Cách kiểm tra và chuẩn đoán hư hỏng giàn lạnh

T
Bình luận: 16Lượt xem: 8,676

tuvanoto

Tài xế O-H
xin hỏi về một vài phương pháp kiểm tra và chuẩn đoán về hệ thống lạnh trên ôtô ! xin cảm ơn!
bạn tham khảo thêm cái này :

về vấn đề kiểm tra thì theo tôi sử dụng 2 cách
1. Kiểm tra bằng cách quan sát


1.
Kiểm tra xem đai dẫn động có bị lỏng không?

Nếu đai dẫn động quá lỏng nó sẽ trượt và gây ra mòn.
2. Lượng khí thổi không đủ
Kiểm tra bụi bẩn tắc nghẽn trong bộ lọc không khí
3. Nghe thấy tiếng ồn gần máy nén khí
Kiểm tra bu lông bắt nén khí và các bu lông bắt giá đỡ.
4. Nghe tiếng ồn bên trong máy nén
Tiếng ồn có thể do các chi tiết bên trong bị hỏng.
5.
Cánh tản nhiệt của giàn nóng bị bụi bẩn
Nếu các cánh tản nhiệt của giàn nóng bị bụi bẩn, thì áp suất của giàn nóng sẽ giảm mạnh. Cần phải làm sạch tất cả các bụi bẩn ở giàn nóng.
6.
Các vết dầu ở chỗ nối của hệ thống làm lạnh hoặc các điểm nối
Vết dầu ở chỗ nối hoặc điểm nối cho thấy môi chất đang rò rỉ từ vị trí đó. Nếu tìm thấy vết dầu như vậy thì phải xiết lại hoặc phải thay thế nếu cần thiết để ngăn chặn sự rò rỉ môi chất.
7. Nghe thấy tiếng ồn gần quạt gió
Quay mô tơ quạt gió tới các vị trí LO, MED và HI. Nếu có tiếng ồn không bình thường hoặc sự quay của mô tơ không bình thường, thì phải thay thế mô tơ quạt gió.
Các vật thể lạ kẹp trong quạt gió cũng có thể tạo ra tiếng ồn và việc lắp ráp mô tơ cũng có thể làm cho mô tơ quay không đúng do đó tất cả các nguyên nhân này cần phải kiểm tra đầy đủ trước khi thay thế mô tơ quạt gió.
8. Kiểm tra lượng môi chất qua kính quan sát
Nếu nhìn thấy lượng lớn bọt khí qua kính quan sát, thì có nghĩa là lượng môi chất không đủ do đó phải bổ sung môi chất cho đủ mức cần thiết. Trong trường hợp này cũng cần phải kiểm tra vết dầu như được trình bày ở trên để đảm bảo rằng không có sự rò rỉ môi chất. Nếu không nhìn thấy các bọt khí qua lỗ quan sát ngay cả khi giàn nóng được làm mát bằng cách dội nước lên nó, thì có nghĩa là giàn nóng có quá nhiều môi chất do đó cần phải tháo bớt môi chất chỉ còn một lượng cần thiếtlưu ý : Khi hệ thống sử dụng giàn nóng loại làm mát phụ, môi chất có thể không đủ ngay cả khi không nhìn thấy bọt khí.
2.Kiểm tra bằng đồg hồ đo áp suất

1. Hệ thống làm việc bình thường
Nếu hệ thống làm việc bình thường, thì giá trị áp suất đồng hồ được chỉ ra như sau.
Phía áp suất thấp
0.15 đến 0.25 MPa (1.5 đến 2.5 kgf/cm²)
Phía áp suất cao
1.37 đến 1.57 MPa (14 đến 16 kgf/cm²)
2. Lượng môi chất không đủ
Như được chỉ ra trên hình vẽ, nếu lượng môi chất không đủ, thì áp suất đồng hồ ở cả hai phía áp suất thấp và áp suất cao đều thấp hơn mức bình thường.
(1) Triệu chứng

Áp suất thấp ở cả 2 phía áp suất thấp và áp suất cao.
Nhìn thấy bọt khí qua kính quan sát.
Mức độ lạnh không đủ.
(2) Nguyên nhân

Lượng môi chất thấp.
Rò rỉ khí.
(3) Biện pháp sửa chữa

Kiểm tra dò rò rỉ khí và sửa chữa.
Bổ sung môi chất.
3.
Thừa môi chất hoặc việc làm mát giàn nóng không đủ
Nếu thừa môi chất hoặc việc làm mát giàn nóng không đủ, thì áp suất đồng hồ ở cả 2 phía áp suất thấp và áp suất cao đều cao hơn mức bình thường. (1) Triệu chứng

Áp suất cao ở cả 2 phía áp suất thấp và áp suất cao.
Không nhìn thấy bọt khí ở lỗ quan sát ngay cả khi làm việc ở tốc độ thấp.
Mức độ làm lạnh không đủ.
(2) Nguyên nhân

Thừa môi chất.
Làm lạnh giàn nóng kém.
(3) Biện pháp sửa chữa

Điều chỉnh cho đúng lượng môi chất.
Làm sạch giàn nóng.
Kiểm tra hệ thống làm mát của xe (quạt điện,...).
4.
Hơi ẩm trong hệ thống làm lạnh
Khi hơi ẩm lọt vào hệ thống làm lạnh, áp suất đồng hồ ở mức bình thường khi điều hoà làm việc, sau một thời gian phía áp suất thấp của đồng hồ chỉ độ chân không tăng dần, sau vài giây tới vài phút áp suất đồng hồ trở về giá trị bình thường. Chu kỳ này được lặp lại. Hiện tượng này sảy ra khi hơi ẩm lọt vào gây ra sự lặp đi lặp lại chu kỳ đóng băng và tan băng gần van giãn nở.
(1)
Triệu chứng

Hệ thống làm việc bình thường khi điều hoà bắt đầu hoạt động. Sau một thời gian phía áp suất thấp của đồng hồ chỉ độ chân không tăng dần.
(2) Nguyên nhân

Hơi ẩm lọt vào hệ thống làm lạnh.
(3) Biện pháp sửa chữa

Thay thế bình chứa
Hút chân không toàn bộ hệ thống trước khi nạp môi chất. Việc này giúp loại bỏ hơi nước ra khỏi hệ thống.
5.
Sụt áp trong máy nén
Khi xảy ra sụt áp trong máy nén, thì áp suất đồng hồ ở phía áp suất thấp cao hơn giá trị bình thường. áp suất đồng hồ ở phía áp suất cao sẽ thấp hơn giá trị bình thường.
(1)
Triệu chứng

Phía áp suất thấp: Cao, phía áp suất cao: Thấp.
Tắt điều hoà, thì có thể khôi phục ngay lập tức phía áp suất cao và phía áp suất thấp về cùng một áp suất.
Bộ phận máy nén không nóng khi sờ vào.
Mức độ làm lạnh không đủ.
(2) Nguyên nhân

Sụt áp ở phía máy nén.
(3) Biện pháp sửa chữa

Kiểm tra và sửa chữa máy nén
6.
Tắc nghẽn trong chu trình làm lạnh
Khi môi chất không thể tuần hoàn (do tắc nghẽn trong chu trình làm lạnh), thì áp suất đồng hồ ở phía áp suất thấp chỉ áp suất chân không. áp suất đồng hồ ở phía áp suất cao chỉ giá trị thấp hơn giá trị bình thường. (1) Triệu chứng

Đối với trường hợp tắc hoàn toàn thì phía áp suất thấp ngay lập tức chỉ áp suất chân không (không thể làm lạnh được).
Đối với trường hợp có xu hướng tắc thì phía áp suất thấp chỉ ra áp suất chân không một cách từ từ (mức độ lạnh phụ thuộc vào mức độ tắc).
Có sự chênh lệch nhiệt độ trước và sau chỗ tắc.
(2) Nguyên nhân

Bụi bẩn hoặc hơi ẩm đóng băng đang làm tắc nghẽn van giãn nở. Bộ điều chỉnh áp suất bay hơi hoặc các lỗ khác làm ngăn chặn dòng môi chất.
Rò rỉ môi chất ở thanh cảm nhận nhiệt.
(3) Biện pháp sửa chữa

Phân loại nguyên nhân gây tắc. Thay thế các bộ phận chi tiết gây ra tắc nghẽn.
Tiến hành hút khí toàn bộ hệ thống tuần hoàn môi chất.
7. Không khí ở trong hệ thống làm lạnh
Khi không khí lọt vào hệ thống làm lạnh, thì áp suất đồng hồ ở cả hai phía áp suất thấp và áp suất cao đều cao hơn mức bình thường. (1) Triệu chứng

Áp suất cao ở cả 2 phía áp suất thấp và áp suất cao.
Hiệu quả làm lạnh giảm tỷ lệ với sự tăng lên của áp suất thấp.
Nếu lượng môi chất là đủ, thì dòng các bong bóng ở lỗ quan sát giống như hệ thống làm việc bình thường.
(2) Nguyên nhân

Lọt không khí.
(3) Biện pháp sửa chữa

Thay thế môi chất.
Hút khí toàn bộ hệ thống tuần hoàn môi chất
8.
Độ mở của van giãn nở quá lớn
Khi van giãn nở mở quá rộng, thì áp suất đồng hồ ở phía áp suất thấp cao hơn mức bình thường. Điều này làm giảm hiệu quả làm lạnh.
(1)
Triệu chứng

Áp suất ở phía áp suất thấp tăng lên và hiệu quả làm lạnh giảm xuống (áp suất ở phía áp suất cao hầu như không đổi).
Băng bám dính ở đường ống áp suất thấp.
(2) Nguyên nhân

Sự cố hoạt động ở van giãn nở.
(3) Biện pháp sửa chữa

Kiểm tra và sửa chữa tình trạng lắp đặt của ống cảm nhận nhiệt.
 

fliffper

DÂN CHƠI XA LỘ
bác nên nạp bằng cách nhìn đồng hồ áp suất thay vì đo ký, nói chung quan trọng cái phần nhớt lạnh mình thêm vào thôi
 
hì hì ở việt nam mình khí hậu sấp sỉ 40 độ thế này mà nạp theo định lượng chắc đi cuộn từ và đĩa từ của lốc quá ,nói chung là nên nhìn vào đồng để mà nạp cho chắc ăn ,hix hix do nạp theo dịnh lượng ma em đã làm tèo đĩa và cuộn từ của con Lac nhập ,jờ sợ rồi nhìn đồng hồ cho chắc :D
 

buzz

Tài xế O-H
hì hì ở việt nam mình khí hậu sấp sỉ 40 độ thế này mà nạp theo định lượng chắc đi cuộn từ và đĩa từ của lốc quá ,nói chung là nên nhìn vào đồng để mà nạp cho chắc ăn ,hix hix do nạp theo dịnh lượng ma em đã làm tèo đĩa và cuộn từ của con Lac nhập ,jờ sợ rồi nhìn đồng hồ cho chắc :D

Nạp định lượng giúp xe chạy ổn định, không bị quá áp khi xe đậu 1 chỗ mà máy lạnh hoạt động trong thời gian dài, theo em mỗi xe có 1 khoảng định lượng khác nhau, chúng ta nên dựa vào chỉ số định lượng, rồi canh chỉnh lại, chứ không nên nạp hoàn toàn theo đồng hồ, làm vậy dể dẩn đến ra đi cái bơm lạnh
 

hieudienlanh

Tài xế O-H
hì hì ở việt nam mình khí hậu sấp sỉ 40 độ thế này mà nạp theo định lượng chắc đi cuộn từ và đĩa từ của lốc quá ,nói chung là nên nhìn vào đồng để mà nạp cho chắc ăn ,hix hix do nạp theo dịnh lượng ma em đã làm tèo đĩa và cuộn từ của con Lac nhập ,jờ sợ rồi nhìn đồng hồ cho chắc :D

Sai!Chết côn từ là do zàn nóng bị quá áp chứ không phải do ga.Nếu nạp thiếu để bảo vệ côn từ thì làm sao mát sâu được
 

sunny tran

Tài xế O-H
Hi bác tuvanoto.
Có vài thắc mắc nhờ bác giải giùm:
#4- Độ ẩm có phải là bác muốn nói tới moiture kg? Và làm sao độ ẩm lọt vào ht được hay cái gì gây ra độ ẩm này?
#6- Vì 1 lý do nào đó ht bị tắc nghẽn thì thường tắc nghẽn ờ đâu? Và tại sao bên thấp xuống chân kg mà bên cao lại thấp hơn bình thường?
#7- Lọt khí vào ht bằng cạch nào ? Và tại sao gây ra hiện tượng 2 bên đều cao hơn bình thường? Độ lạnh giảm do bên thấp cao hơn bình thường?
 

sunny tran

Tài xế O-H
Hi bác tuvanoto.
Cám ơn bác đã đóng góp tài liệu cho ea nhưng chắc vì kg được làm việc trên thực tế nhiều nên bác kg kiểm chứng được tài liệu .Vậy tôi xin đóng góp với bác 1 tay.
A/C là 1 ht khép kín hoàn toàn nên kg thể có khí hay độ ẩm (moisture) lọt vào được !
Điểm chính ở đây là : Khi ht cần phải tháo ra sửa chữa , khi được ráp lại trong ht có kg khí . Cách tốt nhất là phải hút toàn bộ kg khí trong ht ra với 2 mục đích :
1/ Nạp được đầy khí lạnh.
2/ Tránh kg khí còn sót lại trong ht phản ứng hóa học với khí lạnh tạo ra tạp chất gây nghẽn ht và ăn mòn kim loại .
-#6 -Khi bị nghẽn thì thường nhất là bị ngay van điều tiết (expansion valve hay orifice tube) và như vậy tạo ra 1 áp lực rất cao bên cao vì kg thoát qua được van , ngược lại vì kg thoát qua van nên kg có ga tuần hoàn về bên thấp nên bên thấp xuống rất thấp vì bị sức hút .
Cũng chính vì để bảo vệ ht kh bị quá tải làm nổ ống nên nhà chế tạo trang bị thêm 1 contact bên cao (high side switch) ngắt ht khi bên cao vượt áp lực cho phép.Bên thấp cũng cò 1 contact (low side switch) ngắt ht khi bên thấp xuống quá thấp có thể cháy compressor.
Để nạp ga thì nên theo đồng hồ : bên cao >150psi thì lạnh vậy có thể từ 150-200psi là vừa.
: bên thấp, khi thấy lạnh ,khóa đồng hồ mà kg thấy bị ngắt ht khá liên tục là OK,khoảng 16-30psi tùy theo ht
Thỉnh thoảng ht bị ngắt là bình thường vì khi đạt đủ độ lạnh ht tự ngắt và tự động chạy lại khi nhiệt độ tăng trở lại .
Thân chào chúc vui vẻ,Bye.
 

hotandat1588

Tài xế O-H
Ðề: Cách kiểm tra và chuẩn đoán hư hỏng giàn lạnh

Hi,voi he thong lanh,luong ga nap thi tuy tung dong xe,nhung theo nhu kinh nghiem cua minh thi minh co mot so chia se nhu sau,day la kinh nghiem thuc te minh lam tren tat ca dong HUYNDAI va minh cung thay tuong tu cho cac dong xe khac.Minh thi duoc cai su dung thiet bi thu hoi ga lanh dien tu,nen cac thong so minh chinh duoc het, Trong do vai tro gia tri dong ho bao ap suat tren hai duong ong la quan trong nhat,vi khi nhin vao do,chung ta moi biet duoc su co nhu the nao,roi tu tu xu li.
vi the ma hau het cac Gara quy mo nho khong can den gia tri can luong ga bao nhieu nguoi ta van co the nap ga xu ly he thong lanh binh thuong.
Nhung de xu ly su cohe thong lanh ket hop duoc ca hai gia tri : luong ga + ap suat tren hai duong ong thi moi dung la chuan.
Cac bac nao muon hoi ve kinh nghiem luong ga cua moi loai xe : 4- 7 cho (mot gian lanh,hai gian lanh), 9 cho nhu stares, cuonty.... thi lien he qua mail:hotandat1588@ gmail.com hoac facebook,sky :hotandat1588
 

cuongminh

Tài xế O-H
Hi,voi he thong lanh,luong ga nap thi tuy tung dong xe,nhung theo nhu kinh nghiem cua minh thi minh co mot so chia se nhu sau,day la kinh nghiem thuc te minh lam tren tat ca dong HUYNDAI va minh cung thay tuong tu cho cac dong xe khac.Minh thi duoc cai su dung thiet bi thu hoi ga lanh dien tu,nen cac thong so minh chinh duoc het, Trong do vai tro gia tri dong ho bao ap suat tren hai duong ong la quan trong nhat,vi khi nhin vao do,chung ta moi biet duoc su co nhu the nao,roi tu tu xu li.
vi the ma hau het cac Gara quy mo nho khong can den gia tri can luong ga bao nhieu nguoi ta van co the nap ga xu ly he thong lanh binh thuong.
Nhung de xu ly su cohe thong lanh ket hop duoc ca hai gia tri : luong ga + ap suat tren hai duong ong thi moi dung la chuan.
Cac bac nao muon hoi ve kinh nghiem luong ga cua moi loai xe : 4- 7 cho (mot gian lanh,hai gian lanh), 9 cho nhu stares, cuonty.... thi lien he qua mail:hotandat1588@ gmail.com hoac facebook,sky :hotandat1588
Tất cả những gì cần thiết về kỹ thuật lạnh lẽo đều có đầy đủ trên diễn đàn rồi cụ ạ ! Từ loại 1 chổ nằm đến quá nhiều chổ ngồi đều đủ cả :)) Việc gì mà phải liên hệ và tư vấn qua mail ghê vậy cụ,đề nghị cụ viết tiếng việt có dấu rất nhiều bài cụ viết ko dấu rồi đấy ợ :)
 

cuongminh

Tài xế O-H
Sai!Chết côn từ là do zàn nóng bị quá áp chứ không phải do ga.Nếu nạp thiếu để bảo vệ côn từ thì làm sao mát sâu được
Nếu áp quá cao để gây chết côn từ nghe ko có lý!còn áp dàn nóng cao để gây được ban và chết côn từ ko đơn giản,cái van áp suốt ở đâu mà áp suất cao ko ngắt ? Mà gây chết bộ côn từ nó phải có nguyên nhân kèm theo là áp suất tương đối cao và có thể cao vượt mức cho phép nhưng do bộ côn từ qua quá trình sử dụng nhiều đã mòn và độ ma sát kém lúc hoạt động gây ban tăng nhiệt làm chết bộ ly hợp từ thì có lý hơn :)
 

flying_chicken

Tài xế O-H
khi mà máy nén hỏng mình thay máy nén khác nhưng không phải máy nén mới thì mình kiểm tra độ kín van nạp van xả như thế nào hả các bác , kiểm tra nếu kín van mới được nắp vào hệ thống ạ
 

Thuat94

Tài xế O-H
bạn tham khảo thêm cái này :

về vấn đề kiểm tra thì theo tôi sử dụng 2 cách
1. Kiểm tra bằng cách quan sát


1.
Kiểm tra xem đai dẫn động có bị lỏng không?

Nếu đai dẫn động quá lỏng nó sẽ trượt và gây ra mòn.
2. Lượng khí thổi không đủ
Kiểm tra bụi bẩn tắc nghẽn trong bộ lọc không khí
3. Nghe thấy tiếng ồn gần máy nén khí
Kiểm tra bu lông bắt nén khí và các bu lông bắt giá đỡ.
4. Nghe tiếng ồn bên trong máy nén
Tiếng ồn có thể do các chi tiết bên trong bị hỏng.
5. Cánh tản nhiệt của giàn nóng bị bụi bẩn
Nếu các cánh tản nhiệt của giàn nóng bị bụi bẩn, thì áp suất của giàn nóng sẽ giảm mạnh. Cần phải làm sạch tất cả các bụi bẩn ở giàn nóng.
6. Các vết dầu ở chỗ nối của hệ thống làm lạnh hoặc các điểm nối
Vết dầu ở chỗ nối hoặc điểm nối cho thấy môi chất đang rò rỉ từ vị trí đó. Nếu tìm thấy vết dầu như vậy thì phải xiết lại hoặc phải thay thế nếu cần thiết để ngăn chặn sự rò rỉ môi chất.
7. Nghe thấy tiếng ồn gần quạt gió
Quay mô tơ quạt gió tới các vị trí LO, MED và HI. Nếu có tiếng ồn không bình thường hoặc sự quay của mô tơ không bình thường, thì phải thay thế mô tơ quạt gió.
Các vật thể lạ kẹp trong quạt gió cũng có thể tạo ra tiếng ồn và việc lắp ráp mô tơ cũng có thể làm cho mô tơ quay không đúng do đó tất cả các nguyên nhân này cần phải kiểm tra đầy đủ trước khi thay thế mô tơ quạt gió.
8. Kiểm tra lượng môi chất qua kính quan sát
Nếu nhìn thấy lượng lớn bọt khí qua kính quan sát, thì có nghĩa là lượng môi chất không đủ do đó phải bổ sung môi chất cho đủ mức cần thiết. Trong trường hợp này cũng cần phải kiểm tra vết dầu như được trình bày ở trên để đảm bảo rằng không có sự rò rỉ môi chất. Nếu không nhìn thấy các bọt khí qua lỗ quan sát ngay cả khi giàn nóng được làm mát bằng cách dội nước lên nó, thì có nghĩa là giàn nóng có quá nhiều môi chất do đó cần phải tháo bớt môi chất chỉ còn một lượng cần thiếtlưu ý : Khi hệ thống sử dụng giàn nóng loại làm mát phụ, môi chất có thể không đủ ngay cả khi không nhìn thấy bọt khí.
2.Kiểm tra bằng đồg hồ đo áp suất

1. Hệ thống làm việc bình thường
Nếu hệ thống làm việc bình thường, thì giá trị áp suất đồng hồ được chỉ ra như sau.
Phía áp suất thấp
0.15 đến 0.25 MPa (1.5 đến 2.5 kgf/cm²)
Phía áp suất cao
1.37 đến 1.57 MPa (14 đến 16 kgf/cm²)
2. Lượng môi chất không đủ
Như được chỉ ra trên hình vẽ, nếu lượng môi chất không đủ, thì áp suất đồng hồ ở cả hai phía áp suất thấp và áp suất cao đều thấp hơn mức bình thường.
(1) Triệu chứng

Áp suất thấp ở cả 2 phía áp suất thấp và áp suất cao.
Nhìn thấy bọt khí qua kính quan sát.
Mức độ lạnh không đủ.
(2) Nguyên nhân

Lượng môi chất thấp.
Rò rỉ khí.
(3) Biện pháp sửa chữa

Kiểm tra dò rò rỉ khí và sửa chữa.
Bổ sung môi chất.
3. Thừa môi chất hoặc việc làm mát giàn nóng không đủ
Nếu thừa môi chất hoặc việc làm mát giàn nóng không đủ, thì áp suất đồng hồ ở cả 2 phía áp suất thấp và áp suất cao đều cao hơn mức bình thường. (1) Triệu chứng

Áp suất cao ở cả 2 phía áp suất thấp và áp suất cao.
Không nhìn thấy bọt khí ở lỗ quan sát ngay cả khi làm việc ở tốc độ thấp.
Mức độ làm lạnh không đủ.
(2) Nguyên nhân

Thừa môi chất.
Làm lạnh giàn nóng kém.
(3) Biện pháp sửa chữa

Điều chỉnh cho đúng lượng môi chất.
Làm sạch giàn nóng.
Kiểm tra hệ thống làm mát của xe (quạt điện,...).
4. Hơi ẩm trong hệ thống làm lạnh
Khi hơi ẩm lọt vào hệ thống làm lạnh, áp suất đồng hồ ở mức bình thường khi điều hoà làm việc, sau một thời gian phía áp suất thấp của đồng hồ chỉ độ chân không tăng dần, sau vài giây tới vài phút áp suất đồng hồ trở về giá trị bình thường. Chu kỳ này được lặp lại. Hiện tượng này sảy ra khi hơi ẩm lọt vào gây ra sự lặp đi lặp lại chu kỳ đóng băng và tan băng gần van giãn nở.
(1)
Triệu chứng

Hệ thống làm việc bình thường khi điều hoà bắt đầu hoạt động. Sau một thời gian phía áp suất thấp của đồng hồ chỉ độ chân không tăng dần.
(2) Nguyên nhân

Hơi ẩm lọt vào hệ thống làm lạnh.
(3) Biện pháp sửa chữa

Thay thế bình chứa
Hút chân không toàn bộ hệ thống trước khi nạp môi chất. Việc này giúp loại bỏ hơi nước ra khỏi hệ thống.
5. Sụt áp trong máy nén
Khi xảy ra sụt áp trong máy nén, thì áp suất đồng hồ ở phía áp suất thấp cao hơn giá trị bình thường. áp suất đồng hồ ở phía áp suất cao sẽ thấp hơn giá trị bình thường.
(1)
Triệu chứng

Phía áp suất thấp: Cao, phía áp suất cao: Thấp.
Tắt điều hoà, thì có thể khôi phục ngay lập tức phía áp suất cao và phía áp suất thấp về cùng một áp suất.
Bộ phận máy nén không nóng khi sờ vào.
Mức độ làm lạnh không đủ.
(2) Nguyên nhân

Sụt áp ở phía máy nén.
(3) Biện pháp sửa chữa

Kiểm tra và sửa chữa máy nén
6. Tắc nghẽn trong chu trình làm lạnh
Khi môi chất không thể tuần hoàn (do tắc nghẽn trong chu trình làm lạnh), thì áp suất đồng hồ ở phía áp suất thấp chỉ áp suất chân không. áp suất đồng hồ ở phía áp suất cao chỉ giá trị thấp hơn giá trị bình thường. (1) Triệu chứng

Đối với trường hợp tắc hoàn toàn thì phía áp suất thấp ngay lập tức chỉ áp suất chân không (không thể làm lạnh được).
Đối với trường hợp có xu hướng tắc thì phía áp suất thấp chỉ ra áp suất chân không một cách từ từ (mức độ lạnh phụ thuộc vào mức độ tắc).
Có sự chênh lệch nhiệt độ trước và sau chỗ tắc.
(2) Nguyên nhân

Bụi bẩn hoặc hơi ẩm đóng băng đang làm tắc nghẽn van giãn nở. Bộ điều chỉnh áp suất bay hơi hoặc các lỗ khác làm ngăn chặn dòng môi chất.
Rò rỉ môi chất ở thanh cảm nhận nhiệt.
(3) Biện pháp sửa chữa

Phân loại nguyên nhân gây tắc. Thay thế các bộ phận chi tiết gây ra tắc nghẽn.
Tiến hành hút khí toàn bộ hệ thống tuần hoàn môi chất.
7. Không khí ở trong hệ thống làm lạnh
Khi không khí lọt vào hệ thống làm lạnh, thì áp suất đồng hồ ở cả hai phía áp suất thấp và áp suất cao đều cao hơn mức bình thường. (1) Triệu chứng

Áp suất cao ở cả 2 phía áp suất thấp và áp suất cao.
Hiệu quả làm lạnh giảm tỷ lệ với sự tăng lên của áp suất thấp.
Nếu lượng môi chất là đủ, thì dòng các bong bóng ở lỗ quan sát giống như hệ thống làm việc bình thường.
(2) Nguyên nhân

Lọt không khí.
(3) Biện pháp sửa chữa

Thay thế môi chất.
Hút khí toàn bộ hệ thống tuần hoàn môi chất
8. Độ mở của van giãn nở quá lớn
Khi van giãn nở mở quá rộng, thì áp suất đồng hồ ở phía áp suất thấp cao hơn mức bình thường. Điều này làm giảm hiệu quả làm lạnh.
(1)
Triệu chứng

Áp suất ở phía áp suất thấp tăng lên và hiệu quả làm lạnh giảm xuống (áp suất ở phía áp suất cao hầu như không đổi).
Băng bám dính ở đường ống áp suất thấp.
(2) Nguyên nhân

Sự cố hoạt động ở van giãn nở.
(3) Biện pháp sửa chữa

Kiểm tra và sửa chữa tình trạng lắp đặt của ống cảm nhận nhiệt.
Cám ơn Bác
 

Bạn hãy đăng nhập hoặc đăng ký để phản hồi tại đây nhé.

Bên trên