Điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp

khoadongluc
Bình luận: 189Lượt xem: 213,933

khoadongluc

Nothing Is Impossible
Nhân viên
1632126586463.png


I. Khe hở nhiệt xu páp là gì?

Điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp 1.jpg

Khe hở nhiệt xu páp là khe hở được tạo ra bởi tất cả các chi tiết từ trục cam đến xupáp khi xupáp đóng. Khe hở này được biểu thị bằng khoảng cách giữa đuôi xupáp và đầu cò mổ khi xupáp đóng. Một số động cơ có trục cam đặt trên nắp máy tác động trực tiếp và xupáp thì khe hở nhiệt là khoảng cách giữa cam và đuôi xupáp. ở những động cơ này, thường điều chỉnh khe hở nhiệt bằng cách thay các tấm đệm ở đuôi xupáp

II. Tầm quan trọng của việc điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp

Như đã biết mọi vật đều bị giãn nở khi nhiệt độ tăng. Khi động cơ làm việc xupáp là chi tiết luôn luôn tiếp xúc với khí cháy có t0 cao vì vậy nó cũng bị giãn nở trong quá trình làm việc.
Nếu không có khe hở nhiệt xupáp thì khi động cơ làm việc xupáp bị giãn nở làm cho nó đóng không kín vào ổ đỡ làm giảm áp suất cuối kỳ nén đồng thời xupáp còn bị cháy, rỗ bề mặt tiếp xúc với bệ đỡ. Nếu khe hở nhiệt quá lớn thì sẽ làm thay đổi thời điểm đóng mở của các xupáp dẫn đến làm giảm công suất của động cơ, tăng mức tiêu hao nhiên liệu, giảm tuổi thọ của động cơ…. Vì vậy trong sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa ta thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp.


III. Điều kiện cần biết trước khi điều chỉnh:

1. Thứ tự làm việc của động cơ.
2. Khe hở nhiệt xupáp tiêu chuẩn:
Mỗi loại động cơ đều có quy định trị số khe hở nhiệt tiêu chuẩn.
Thường khe hở nhiệt xupáp hút từ 0,15 – 0,30mm.
khe hở nhiệt xupáp xả từ 0,25 – 0,35mm.
3. Góc lệch công tác.
di = 1800.t/i
Trong đó : di là góc lệch công tác.
t:
là số kỳ.
i là số xilanh.

4. Xác định máy song hành:
Mỗi động cơ thường có các cặp máy song hành. Các máy được gọi là song hành là những máy có piston luôn chuyển động lên ĐCT hoặc xuống ĐCD cùng nhau nhưng thời điểm làm việc khác nhau. Các máy song hành làm việc cách nhau 3600 theo góc quay của trục khuỷu (một vòng quay trục khuỷu).
5. Xác định vị trí các xupáp hút – xả
Có nhiều cách để xác định vị trí của các xupáp
- Căn cứ vào quy luật bố trí xupáp
XH – XH – XH - XH
XH – HX – XH - HX.

- Căn cứ vào vị trí tương ứng giữa xupáp và các cổ hút-x
- Căn cứ vào tài liệu hướng dẫn sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa của từng loại động cơ cụ thể (nếu có)
Chú ý: Chỉ điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp khi động cơ nguội và xupáp đã đóng kín vào ổ đỡ. Khi đó khe hở nhiệt là lớn nhất.

IV. Trình tự điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp theo từng máy
- Chuẩn bị dụng cụ điều chỉnh: Tay quay, căn lá, tuốc nơ vít, clê, khẩu.
- Tháo các bộ phận liên quan trên nắp máy.
- Tháo nắp che giàn cò mổ xupáp
- Xác định vị trí của các xupáp hút - xả.
- Xác định góc lệch công tác giữa các máy
- Xác định các cặp máy song hành
- Chọn căn lá có chiều dày phù hợp vói khe hở nhiệt tiêu chuẩn của các xupáp hút và xả
- Quay trục khuỷu bằng tay quay để máy số 1 ở ĐCT vào cuối kỳ nén - đầu kỳ nổ. Khi đó máy song hành máy 1 ở thời điểm cuối xả - đầu hút (cặp xupáp của
máy song hành máy 1 đều hé mở, còn cặp xupáp của máy 1 đóng kín)
Chú ý : Khi quay trục khuỷu thì quan sát cặp xupáp của máy song hành với máy 1 đang hé mở thì dừng lại (thời điểm xupáp hút của máy song hành bắt đầu đi xuống)
- Chia puly đầu trục khuỷu thành các phần theo góc lệch công tác
- Dùng clê nới đai ốc hãm vít điều chỉnh khe hở nhiệt. Dùng tuốcnơvít nới vít điều chỉnh ra.
- Đưa căn lá đã chọn vào giữa đuôi xupáp và đầu cò mổ. Dùng tuốcnơvít văn vít điều chỉnh vào đồng thời vừa xê dịch căn lá đến khi nào dịch chuyển căn lá thấy hơi nặng tay thì dừng lại.
Chú ý: Khi điều chỉnh nên vặn vít điều chỉnh từ từ, mỗi lần vặn khoảng 1/8 vòng hoặc ít hơn để tránh gây hư hỏng căn lá
- Đưa căn lá ra ngoài, dùng tuốcnơvít giữ cố định vít điều chỉnh, dùng clê vặn chặt đai ốc hãm lại
Chú ý: Khi hãm ốc, không được để vít điều chỉnh xoay đi làm khe hở nhiệt bị sai
- Sau khi điều chỉnh xong, ta phải kiểm tra lại khe hở nhiệt. Nếu khe hở nhiệt chưa đúng cần phải điều chỉnh lại
- Tiến hành điều chỉnh cho xupáp còn lại theo trình tự như trên
- Quay trục khuỷu đi một góc bằng góc lệch công tác (dấu vạch trên puly trùng với dấu trên thân máy) để điều chỉnh khe hở nhiệt của máy tiếp theo
- Lần lượt tiến hành điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp cho tất cả các máy
V- Điều chỉnh khe hở nhiệp xupáp theo phương pháp điều chỉnh hàng loạt
1. Đặc điểm của phương pháp
- Tại cùng một thời điểm có thể điều chỉnh khe hở nhiệt của nhiều xupáp ở các máy khác nhau.
- Trong toàn bộ quá trình điều chỉnh chỉ cần quay trục khuỷu một lần
- Quá trình điều chỉnh nhanh đặc biệt đối với động cơ nhiều xi lamh
Tuy vậy, phương pháp này đòi hỏi việc xác định các xupáp điều chỉnh ở mỗi thời điểm phải chính xác, nếu không khe hở nhiệt sẽ bị sai lệch nhiều
2. Trình tự tiến hành
a.Lập bảng thứ tự làm việc của động cơ

- Xác định thứ tự làm việc của động cơ
Ví dụ: Động cơ 4 xi lanh: 1-3-4-2
Động cơ 6 xi lanh: 1-5-3-6-2-4
Động cơ 8 xi lanh: 1-5-4-2-6-3-7-8 ....
- Xác định góc lệch công tác di = 1800.t/i
- Lập bảng trình tự làm việc của động cơ
- Xác định thời điểm điều chỉnh khe hở nhiệt và các xupáp điều chỉnh được ở các thời điểm đó
- Thao tác điều chỉnh: giống như phương pháp điều chỉnh theo từng máy
- Sau khi điều chỉnh xong các xupáp ở thời điểm thứ nhất, ta quay trục khuỷu đi một vòng (3600) để tiếp tục điều chỉnh cho các xupáp còn lại ở thời điểm thứ hai
Ví dụ:
Điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp của động cơ 4 xi lanh có thứ tự làm việc 1-3-4-2
* Góc lệch công tác: di = 1800.t/i = 1800.4/4 = 1800
* Bảng trình tự làm việc và xác định các xupáp điều chỉnh
 

dungkenss

Tài xế O-H
máy nào cặp máy song hành đều giống nhau hả bác. tức là máy này cuối kỳ nén đầu kỳ nổ thì máy kia cuối kỳ xả đầu kỳ hút. ý em hỏi là với máy V củng vậy hả?
 

tqn.cdns3.edu

Tài xế O-H
Hì. Hôm nay em vừa được học bài này xong. Nhưng còn 1 thắc mắc chưa được giải đáp đó là : " KHI NÀO CẦN PHẢI ĐIỀU CHỈNH KHE HỞ NHIỆT Ạ" ? Em đang băn khoăn mong các Bác chỉ giáo? ^^
 

Cai banh xe

Kích thích nghĩa là kích vào chỗ người ta Thích!
Hì. Hôm nay em vừa được học bài này xong. Nhưng còn 1 thắc mắc chưa được giải đáp đó là : " KHI NÀO CẦN PHẢI ĐIỀU CHỈNH KHE HỞ NHIỆT Ạ" ? Em đang băn khoăn mong các Bác chỉ giáo? ^^
Ta sẽ chỉnh khe hở này khi cảm thấy là khe hở này không bình thường và gây hậu quả nhất định: làm yếu máy, kêu...
 

LupinJoker

Tài xế O-H
Ý thứ III.1, làm sao biết thứ tự làm việc của động cơ ạ, phải có dấu hiệu nhận biết chứ không lẽ máy móc động cơ 4 xi lanh: 1-3-4-2, động cơ 6 xi lanh: 1-5-3-6-2-4, động cơ 8 xi lanh: 1-5-4-2-6-3-7-8 sao ạ, em mới nên không hiểu, bác nào biết giải thích chi tiết giúp em ạ
 

Cai banh xe

Kích thích nghĩa là kích vào chỗ người ta Thích!
Ý thứ III.1, làm sao biết thứ tự làm việc của động cơ ạ, phải có dấu hiệu nhận biết chứ không lẽ máy móc động cơ 4 xi lanh: 1-3-4-2, động cơ 6 xi lanh: 1-5-3-6-2-4, động cơ 8 xi lanh: 1-5-4-2-6-3-7-8 sao ạ, em mới nên không hiểu, bác nào biết giải thích chi tiết giúp em ạ
Thực tế, như tôi chỉnh khe hở nhiệt xuppap, chẳng quan tâm đến thứ tự nổ bao giờ
 

Cai banh xe

Kích thích nghĩa là kích vào chỗ người ta Thích!
Anh có thể cho em biết là tại sao lại không cần thiết phải biết không ạ?
- Vì thứ tự nổ không liên quan đến khe hở nhiệt xuppap
- Vì không biết thứ tự nổ vẫn xác định được cuối nén đầu nổ của 1 xylanh
- Vì không biết thứ tự nổ vẫn nhận biết được thời điểm các xuppap đang đóng
- Vì mỗi loại động cơ có thứ tự nổ khác nhau, sự đánh số xylanh là khác nhau, ta khó mà biết được, biết được cũng không thể nhớ hết được, vẫn có thể bị nhầm. Cho nên vứt luôn, không có còn hơn là nhầm.
Bản thân tôi, nhiều lúc còn chỉnh lúc...chưa lắp cam.
Kết luận, không cần, biết thì càng tốt. Thực tế, thứ tự nổ rất cần thiết khi cắm dây cao áp (máy xăng), lắp ống phun dầu (máy dầu cũ)
 

quang duy nang

Tài xế O-H
gừi các bạn bài chỉnh xupap
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH KHE HỞ XÚ PAP

A. MỤC ĐÍCH

- Trong quá trình làm việc dưới tác dụng của nhiệt độ, các chi tiết động cơ bị giãn nở dài. Do đó, muốn cho xú pap đóng kín để đảm bảo công suất động cơ, trong cơ cấu phân phối khí phải có một khe hở nhất định, khe hở này được gọi là khe hở nhiệt hay khe hở xú pap.

- Điều chỉnh khe hở này được gọi là điều chỉnh xú pap. Mục đích của việc điều chỉnh là đảm bảo góc phân phối khí và công suất của động cơ.

- Trị số khe hở phụ thuộc vào cách bố trí xú pap, vật liệu chế tạo, phương pháp làm mát động cơ… Cơ cấu OHC khe hở nhỏ hơn so với cơ cấu OHV. Do dưới tác dụng của nhiệt độ thì nắp máy sẽ giãn nở nhiều hơn so với sự giãn nở của xú pap và các chi tiết khác.

- Người ta tiến hành điều chỉnh xú pap khi các xú pap hút và thải của một xy lanh hồn tồn đóng.

- Thông thường, người ta tiến hành điều chỉnh khi piston của một xy lanh ở điểm chết trên hoặc lân cận ĐCT ở cuối kỳ nén.

B. YÊU CẦU

1. Phải biết chiều quay động cơ.

2. Biết cách xác định điểm chết trên.

3. Biết phương pháp xác định các xú pap cùng tên.

4. Nắm vững cách bố trí cơ cấu và nhận biết vị trí điều chỉnh cơ cấu phân phối khí.

Đối với xú pap đặt, khe hở hiệu chỉnh nằm giữa đầu con

đội và đuôi xú pap. Vị trí điều chỉnh là con vít nằm trên

con đội.

Cơ cấu OHV, khe hở hiệu chỉnh nằm giữa đuôi xú pap và đầu cò mổ, vít hiệu chỉnh ở trên đuôi cò mổ.

Ở cơ cấu SOHC, khe hở hiệu chỉnh nằm giữa lưng cò mổ

và lưng cam hoặc giữa lưng cam và đuôi con đội. Vị trí điều chỉnh trên cò mổ hoặc ở đuôi con đội.

Cơ cấu DOHC, khe hở hiệu chỉnh nằm giữa lưng cam và đuôi con đội, vị trí hiệu chỉnh là miếng shim ở đuôi con đội.

5. Phải biết được số kỳ và thứ tự công tác của động cơ.

6. Trị số khe hở cần điều chỉnh. Điều chỉnh khi động cơ nóng hay nguội.



C. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

I. PHƯƠNG PHÁP TỔNG QUÁT

Đây là phương pháp dùng để hiệu chỉnh các loại động cơ có số xy lanh khác nhau và cách bố trí khác nhau.

1. Quay trục khuỷu theo chiều quay sao cho các xú pap hút của xy lanh số 1 vừa đóng lại. Tiếp tục

quay thêm một góc từ 90° đến 120° để cho piston số 1 ở vùng lân cận điểm chết trên.

2. Chọn căn lá có trị số đúng theo yêu cầu của nhà chế tạo, điều chỉnh khe hở xú pap hút và thải của xy lanh số 1.

3. Căn cứ vào chiều quay, số xy lanh, số kỳ và thứ tự công tác của động cơ, điều chỉnh khe hở xú pap của các xy lanh còn lại.

VÍ DỤ 1: Điều chỉnh khe hở xú pap của động cơ sử dụng cơ cấu OHV, 4 xy lanh, 4 kỳ, thứ tự công tác

1 – 3 – 4 – 2. Khe hở xú pap hút 0,15mm và xú pap thải 0,20mm.

1. Quay trục khuỷu theo chiều quay, sao cho xú pap hút của xy lanh số 1 vừa đóng lại. Tiếp tục quay thêm một góc 90°.



LƯU Ý: Chúng ta có thể thực hiện như sau: Quay trục khuỷu theo chiều quay sao cho xú pap hút của xy lanh số 1 vừa đóng lại. Tiếp tục quay sao cho rãnh khuyết trên pu li trùng với điểm 0 trên nắp mặt trước đầu trục khuỷu hoặc dấu điểm chết trên trên bánh đà trùng với dấu cố định ở sau thân máy.

2. Nới lỏng đai ốc hãm vít hiệu chỉnh ở đuôi cò mổ của xu pap hút và thải.

3. Đưa căn lá có bề dày 0,15mm vào giữa đầu cò mổ và đuôi xú pap hút. Vặn vít hiệu chỉnh sao cho khi kéo đẩy căn lá trong khe hở thì cảm thấy có lực cản nhẹ, xiết chặt đai ốc hãm.

4. Tương tự như vậy, dùng căn lá có bề dày 0,20mm điều chỉnh khe hở của xú pap thải.

5. Do đặc điểm động cơ, 4 kỳ 4 xy lanh. Chúng ta tiếp tục quay thêm một góc 720°/4 =180° điều chỉnh khe hở của xú pap hút và thải của xy lanh số 3.



6. Quay thêm một góc 180° điều chỉnh khe hở các xú pap của xy lanh số 4.

7. Quay thêm một góc 180° điều chỉnh khe hở các xú pap của xy lanh số 2.

VÍ DỤ 2: Điều chỉnh khe hở cơ cấu phân phối khí của động cơ Diesel 2 kỳ, 6 xy lanh, dùng xú pap để thải. Khe hở xú pap 0, 35mm và thứ tự công tác là 1 – 5 – 3 - 6 – 2 - 4.

1. Quay trục khuỷu theo chiều quay sao cho xú pap thải của xy lanh số 1 vừa đóng lại (Cuối thải).

2. Tiếp tục quay theo chiều quay một góc từ 90° đến 120°.

3. Dùng căn lá có bề dày 0,35mm, điều chỉnh khe hở các xú pap thải của xy lanh số 1.

4. Do đặc điểm, động cơ 2 kỳ, 6 xy lanh. Tiếp tục quay theo chiều quay một góc 360 / 6 = 60° . Điều chỉnh khe hở các xú pap thải của xy lanh số 5.

5. Tiếp tục, điều chỉnh khe hở các xú pap thải của các xy lanh theo thứ tự 3 – 6 – 2 – 4 .

VÍ DỤ 3: Động cơ xăng 4 xy lanh, 4 kỳ, thứ tự công tác 1 – 3 – 4 – 2 . Dùng cơ cấu SOHC, khe hở xúpap hút là 0,15mm và xú pap thải là 0,20mm.

1. Quay trục khuỷu theo chiều quay sao cho piston của xy lanh 1 ở cuối kỳ nén.

2. Nới lỏng đai ốc hãm ở đuôi cò mổ xú pap hút và thải.

3. Dùng căn lá có bề dày 0,15mm đưa vào giữa lưng cam và đầu cò mổ, điều chỉnh khe hở xú pap của hút xy lanh 1. Tương tự, dùng căn lá 0,20mm điều chỉnh khe hở của xú pap thải.

4. Tiếp tục quay trục khuỷu theo chiều quay một góc 180°, điều chỉnh khe hở xú pap hút và thải của xy lanh số 3.5. Tiếp tục như thế, điều chỉnh khe hở xú pap hút và thải của xy lanh 4 và 2.



VÍ DỤ 4: Động cơ 4 xy lanh 4 kỳ, thứ tự công tác 1 – 3 – 4 – 2. Dùng cơ cấu DOHC, khe hở xú pap hút và thải lần lượt là 0,15mm và 0,20mm.

1. Quay trục khuỷu theo chiều quay cho piston xy lanh số 1 ở cuối kỳ nén.

2. Dùng căn lá đo khe hở giữa lưng cam và đuôi con đội của các xú pap hút xy lanh số 1. Ví dụ:ï khe hở là A.



3. Dùng dụng cụ chuyên dùng, lấy các miếng shim của xú pap hút và sử dụng pan me xác định bề dày T của chúng.



Nếu gọi N là bề dày miếng shim cần thay thế. Ta có: N = T + ( A – 0,15mm)

4. Lựa chọn đúng bề dày miếng shim mới là N và đưa nó vào đuôi con đội của xú pap hút.

5. Chọn bề dày miếng shim của xú pap thải N = T + (A – 0,20mm) và đưa chúng vào đúng vị trí của nó.

Ví dụ: A = 0,20mm , T = 2,45mm

Vậy N = 2,45 + ( 0,20 – 0,15 ) = 2,50mm.

Theo bảng bên dưới, miếng shim mới có bề dày 2,50mm tương ứng với shim có mã số 13.

Số shim

Bề dày (mm)

Số shim

Bề dày (mm)

01

2,20

27

2,85

03

2,25

29

2,90

05

2,30

31

2,95

07

2,35

33

3,00

09

2,40

35

3,00

11

2,45

37

3,10

13

2,50

39

3,15

15

2,55

41

3,20

17

2,60

43

3,25

19

2,65

45

3,30

21

2,70

47

3,35

23

2,75

49

3,40

25

2,80



6. Quay theo chiều quay một góc180°. Tương tự, lựa chọn bề dày các miếng shim của xy lanh số 3 và đưa nó vào đúng vị trí.

7. Tiếp tục công việc trên cho xy lanh số 4 và xy lanh số 2.

II. PHƯƠNG PHÁP 2

Phương pháp này dựa vào các piston song hành để điều chỉnh xú pap. Thí dụ: Động cơ 4 xylanh, 4 kỳ,piston xy lanh 1 song hành với piston xy lanh 4; piston xy lanh số 2 song hành với piston xy lanh số 3.

Để tìm các piston của các xy lanh song hành, chúng ta thực hiện như sau:

1. Vẽ vòng tròn có bán kính bất kỳ.

2. Chia vòng tròn thành nhiều phần với số phần bằng với số xy lanh của động cơ.

3. Chọn chiều quay. 1

4. Căn cứ vào chiều quay viết thứ tự công tác lên các phần.



1

5. Đối xứng qua tâm chúng ta tìm được các xy lanh song hành với nhau









VÍ DỤ: Tìm các piston song hành của động cơ 6 xy lanh, thứ

tự công tác là 1 – 5 – 3 – 6 – 2 – 4 và điều chỉnh khe hở cơ

cấu phân phân phối khí.

Ta có: Piston 1 song hành với piston 6.

Piston 2 song hành với piston 5.

Piston 3 song hành với piston 4. 6

1. Dùng contact cầm tay, một cực nối với cực điều khiển rơ le đề và cực còn lại nối với cực dương accu.

2. Nhấp đề từ từ và quan sát sự chuyển động của xú pap hút và thải của xy lanh 6, cho đến khi hai xú pap của xy lanh này trùng điệp.

3. Dùng căn lá thích hợp, điều chỉnh khe hở các xú pap của xy lanh số 1.

4. Tiếp tục nhấp đề cho đến khi hai xú pap của xy lanh số 2 trùng điệp. Điều chỉnh khe hở các xúpap của xy lanh số 5.

5. Quay trục khuỷu cho các xú pap của xy lanh 4 trùng điệp và điều chỉnh khe hở các xú pap của xylanh số 3.

6. Quay trục khuỷu cho các xú pap của xy lanh 1 trùng điệp, hiệu chỉnh khe hở xú pap xy lanh số 6.

7. Tương tự, điều chỉnh các xú pap của xy lanh 2 và 4.

III. PHƯƠNG PHÁP 3

Phương pháp này dùng để hiệu chỉnh khe hở xu pap của động cơ ở trạng thái nóng. Nó còn áp dụng để hiệu chỉnh cho một động cơ khi không có số liệu cụ thể.

1. Điều chỉnh sơ bộ tất cả các xú pap của động cơ như đã hướng dẫn.

2. Cho động cơ nổ khoảng 5 phút để đạt được nhiệt độ bình thường.

3. Để động cơ hoạt động ở chế độ cầm chừng.

4. Khi động cơ đang nổ, nới lỏng đai ốc hãm và vặn vít điều chỉnh đi ra cho đến khi nghe có tiếng gõ của xú pap.

5. Vặn vít điều chỉnh ngược lại từ từ cho đến khi tiếng gõ vừa mất, xiết chặt đai ốc hãm.

6. Tương tự, điều chỉnh các xú pap còn lại của động cơ.

CHÚ Ý:

- Khi dùng phương pháp này phải có dụng cụ chuyên dùng để hiệu chỉnh.

IV. NHẬN XÉT

1. Khi quay trục khuỷu động cơ căn cứ vào dấu đánh lửa sớm hoặc điểm chết trên thì piston của xylanh số 1 có thể ở cuối kỳ nén hoặc cuối thải. Để tránh lãng phí thời gian, nếu piston của xy lanh số 1 ở cuối kỳ thải, chúng ta điều chỉnh khe hở xú pap ở xy lanh song hành của nó.

2. Nếu trong quá trình điều chỉnh khe hở nhiệt của cơ cấu không đúng, sẽ xảy ra các hậu quả sau:

Nếu khe hở hiệu chỉnh quá nhỏ, dưới tác dụng của nhiệt độ các chi tiết của cơ cấu giãn nở dài làm cho xú pap luôn ở trạng thái bị kẹt mở. Khi các xú pap đóng không kín, công suất động cơ sẽ yếu và hiệu suất động cơ giảm, khí cháy lọt qua kẽ hở của xú pap và bệ làm cho chúng bị cháy.

Trường hợp đối với xú pap hút, khí cháy đi ngược trở lại đường ống nạp làm giảm độ chân không trong đường ống và phát sinh hiện tượng nổ ngược trở lại đường ống nạp.

Nếu khe hở của cơ cấu lớn, góc phân phối khí của động cơ nhỏ, lượng khí nạp vào xy lanh giảm và khí cháy từ trong xy lanh thốt ra ngồi không hết. Ngồi ra làm gia tăng sự va đập của các chi tiết.
 

Cai banh xe

Kích thích nghĩa là kích vào chỗ người ta Thích!
bác làm sao hả bác, chỉ bảo bọn e ít khinh nghiệp với ak, cách điều chỉnh 4 máy mà chỉ cần quay 1 vòng puly trục cơ đó ạ. cảm ơn bác nhiều ạ
- Xuppap nào ở trạng thái đóng thì chỉnh xuppap đó
- Bác chỉnh kiểu quay 1 vòng làm cái gì. Bác cứ quay 2 vòng cho nó tử tế đi rồi tiếp. Bao giờ thạo thì rất đơn giản. Bác chơi kiểu chỉnh không hạn chế số vòng (quay mấy vòng tùy thích), nhưng chỉ được quay 1 lần ( cứ quay xong, lên chỉnh là không được quay nữa) hay chưa?
 

tenlua12345

Tài xế O-H
Ta sẽ chỉnh khe hở này khi cảm thấy là khe hở này không bình thường và gây hậu quả nhất định: làm yếu máy, kêu

tiếng kêu nó phát ra như thế nào vậy bác
 

vohungdung

Tài xế O-H
Ta sẽ chỉnh khe hở này khi cảm thấy là khe hở này không bình thường và gây hậu quả nhất định: làm yếu máy, kêu...
như thế nào là khe hở không bình thường và như thế nào là bình thường a Cai Banh xe?

Số là xe em cũng mới vừa thay ron qui lát, thay xong máy lình xình ở tua máy thấp, garanty nổ rung máy quá... lửa và xăng để y như cũ ráp dào, cam cò canh y như cũ. máy cứ lình xình dựt dựt ở tua máy 2-3000 y như xăng có nước, tua máy lên cao thì có vẽ ổn hơn..
 

Bạn hãy đăng nhập hoặc đăng ký để phản hồi tại đây nhé.

Bên trên