Bác nào giỏi tiếng anh có thể dịch dùm cháu được không ạ, do cần nộp gấp cho thầy và sẽ có hậu tạ!

H
Bình luận: 15Lượt xem: 2,952

huy1995

Tài xế O-H
- Heater current for the air valve is supplied by the circuit opening relay power contact, the same circuit which feeds the fuel pump.
- Air valve operation can be quick checked by pinching off a supply hose and observing the rpm drop. When checked with a warm engine, the drop should be less than 50 rpm. When the engine is cold, the rpm drop should behigh.

Wax Type Air Valve
- The wax type air valve is integrated with the throttle body and varies an idle air by-pass opening as coolant temperature changes. The valve works on the principle of a spring loaded gate valve balanced against a coolant heated, wax filled thermo valve.
- When coolant temperature is cold, the wax filled thermo valve retracts allowing spring A to push the gate valve open. This allows air to flow from the air cleaner side of the valve to the intake side of the valve.
- A good quick check for the wax type air valve is to observe engine rpm throughout the warm up cycle. Look for high rpm upon initial startup and gradual reduction to normal curb idle speed as the engine reaches normal operatingtemperature.
- On D type EFI, the valve operation can also be checked by removing the air inlet pipe at the throttle body and blocking the fresh air port inside the throttle bore. When the engine is cold, engine rpm should drop greater than 100 rpm. Once the engine reaches normal operating temperature (~~ 176'F), rpm drop should not exceed 100rpm.
- As coolant temperature rises, the wax filled thermo valve expands allowing spring B to gradually close the valve (spring B is stronger than spring A). This causes engine rpm to decrease as air flow to the intake is decreased.
- The wax type air valve should be fully closed by the time engine coolant temperature reaches approximately 80'C (176'F).
- A large intake air chamber is provided to eliminate pulsation, thereby improving air distribution to each manifold runner. Long, narrow manifold runners are branched off to each intake port to improve air velocity at the intake valve. This design offers the following benefits:
• Fuel puddling is eliminated, providing for leaner cold engine and power air/fuel ratios. This equates to reductions in emissions and improved fueleconomy.
• Volumetric efficiency of the engine is improved, thereby improving engine torque andhorsepower.
Intake Air Chamber & Manifold
Port delivered Electronic Fuel Injection systems offer the advantage of not having to move fuel through the intake manifold. This allows for improved performance and emissions through optimum design of the intake air chamber and manifolds.
-
Depending upon application, the intake air chamber and manifolds may be integrated or separate. Some Toyota engines utilize an ECU controlled variable induction system which optimizes manifold design for low and high speed engine operation. For more information on these systems, refer to "Other TCCS Related Systems."
 

Cai banh xe

Kích thích nghĩa là kích vào chỗ người ta Thích!
- Heater current for the air valve is supplied by the circuit opening relay power contact, the same circuit which feeds the fuel pump.
- Air valve operation can be quick checked by pinching off a supply hose and observing the rpm drop. When checked with a warm engine, the drop should be less than 50 rpm. When the engine is cold, the rpm drop should behigh.

Wax Type Air Valve
- The wax type air valve is integrated with the throttle body and varies an idle air by-pass opening as coolant temperature changes. The valve works on the principle of a spring loaded gate valve balanced against a coolant heated, wax filled thermo valve.
- When coolant temperature is cold, the wax filled thermo valve retracts allowing spring A to push the gate valve open. This allows air to flow from the air cleaner side of the valve to the intake side of the valve.
- A good quick check for the wax type air valve is to observe engine rpm throughout the warm up cycle. Look for high rpm upon initial startup and gradual reduction to normal curb idle speed as the engine reaches normal operatingtemperature.
- On D type EFI, the valve operation can also be checked by removing the air inlet pipe at the throttle body and blocking the fresh air port inside the throttle bore. When the engine is cold, engine rpm should drop greater than 100 rpm. Once the engine reaches normal operating temperature (~~ 176'F), rpm drop should not exceed 100rpm.
- As coolant temperature rises, the wax filled thermo valve expands allowing spring B to gradually close the valve (spring B is stronger than spring A). This causes engine rpm to decrease as air flow to the intake is decreased.
- The wax type air valve should be fully closed by the time engine coolant temperature reaches approximately 80'C (176'F).
- A large intake air chamber is provided to eliminate pulsation, thereby improving air distribution to each manifold runner. Long, narrow manifold runners are branched off to each intake port to improve air velocity at the intake valve. This design offers the following benefits:
• Fuel puddling is eliminated, providing for leaner cold engine and power air/fuel ratios. This equates to reductions in emissions and improved fueleconomy.
• Volumetric efficiency of the engine is improved, thereby improving engine torque andhorsepower.
Intake Air Chamber & Manifold
Port delivered Electronic Fuel Injection systems offer the advantage of not having to move fuel through the intake manifold. This allows for improved performance and emissions through optimum design of the intake air chamber and manifolds.
-
Depending upon application, the intake air chamber and manifolds may be integrated or separate. Some Toyota engines utilize an ECU controlled variable induction system which optimizes manifold design for low and high speed engine operation. For more information on these systems, refer to "Other TCCS Related Systems."
Lại lười rồi!
 

lieukhai

Tài xế O-H
Toàn bộ của bác đây:
View attachment 47971
_Dòng điện bộ sấy cho van gió thì được cung cấp bởi mạch mở rờ le nguồn, giống như mạch cung cấp cho bơm nhiên liệu

_Hoạt động của van gió có thể được kiểm tra nhanh bằng cách tách một đường ống cung cấp và quan sát tốc độ động cơ sụt xuống. Khi kiểm tra với một động cơ đã ấm thì độ sut phải ít hơn 50 vòng/phút. Khi động cơ còn lạnh thì độ sụt phải cao
View attachment 47972
Van gió loại sáp:

Van gió loại sáp được tích hợp với họng ga và 1 đường gió đi tắt, mở theo sự thay đổi của nhiệt độ nước làm mát. Van này làm việt theo nguyên lý là cổng van được ép bởi lò xo và được giữ cân bằng dựa vào nhiệt độ nước, sáp được điền vào van nhiệt.
View attachment 47973
Khi nhiệt độ nước còn lạnh, sáp điền trong van nhiệt co lại cho phép lò xo A đẩy cổng van mở. Điều này cho phép gió di chuyển từ phía bộ lọc gió sang phía nạp của van gió
View attachment 47978
Khi nhiệt độ nước làm mát tăng lên, sáp điền trong van nhiệt giãn ra, cho phép lò xo B đóng từ từ cổng van lại (lò xo B mạnh hơn lò xo A). Điều này làm cho tốc độ động cơ giảm xuống khi mà luồng gió đi vào họng nạp bị giảm xuống.

Van gió loại sáp này phải được đóng kín vào thời điểm nhiệt độ nước làm mát động cơ đạt đến xấp xỉ 80 độ C (176 độ F)

View attachment 47974
Cách tốt để kiểm tra nhanh van gió loại sáp này là quan sát tốc độ động cơ trong suốt quá trình hâm nóng động cơ. Tìm thấy tốc độ cao khi bắt đầu và giảm dần đến tốc độ cầm chừng khi động cơ đạt đến nhiệt độ hoạt động bình thường
View attachment 47975
Trên hệ thống EFI (phun nhiên liệu điện tử) loại D, Hoạt động của van gió này cũng có thể được kiểm tra bằng cách tháo ống gió vào tại họng ga và bịt cổng gió bên trong lòng bướm ga. Khi động cơ còn lạnh, tốc độ động cơ phải sụt hơn 100 vòng/phút, Một khi động cơ đạt nhiệt độ hoạt động bình thường (khoảng 176 độ F = 80 độ C) thì tốc độ động cơ phải sụt không quá 100 vòng/phút

View attachment 47979
Một buồng gió nạp lớn được dung để giảm rung động, do vậy giúp nâng cao sự phân phối gió đến mỗi ống nạp. Đường ống nạp dài và hẹp thì được phân nhánh đến mỗi cổng nạp để nâng cao vận tốc gió tại supáp nạp. Thiết kế kiểu này phục vụ cho những lợi ích sau:
View attachment 47980

_Nhiên liệu bị lẫn cặn bẩn được tách ra, cung cấp sạch hơn cho động cơ lạnh và ảnh hưởng tỉ lệ không khí/nhiên liệu. Điều này đồng nghĩa với việc giảm khí thải và nâng cao sự tiết kiệm nhiên liệu


_Hiệu quả thể tích của động cơ được nâng cao, do vậy nâng cao công suất và mô men động cơ.
View attachment 47981
Buồng gió nạp và ống góp:


Cổng phân phối trên hệ thống EFI tạo nên lợi ích là không phải di chuyển nhiên liệu thông qua ống góp nạp. Điều này cho phép nâng cao hiệu suất và khí thải thông qua tối ưu thiết kế của buồng gió nạp và những ống góp.
View attachment 47982
View attachment 47983

Phụ thuộc vào những ứng dụng, Buồng gió nạp và ống góp có thể được tích hợp hoặc tách rời. Trên một số động cơ Toyota sử dụng một ECU điều khiển hệ thống cảm ứng biến đổi mà được tối ưu hóa thiết kế của ống góp cho động cơ hoạt động ở tốc độ thấp và cao


Để biết thêm thông tin của những hệ thống này, hãy tham khảo “Other TCCS Related Systems”

bác cho e hỏi vô duyên tý, sao bác dịch được vậy ạ
 

MinhUTT

Tài xế O-H
Toàn bộ của bác đây:
View attachment 47971
_Dòng điện bộ sấy cho van gió thì được cung cấp bởi mạch mở rờ le nguồn, giống như mạch cung cấp cho bơm nhiên liệu

_Hoạt động của van gió có thể được kiểm tra nhanh bằng cách tách một đường ống cung cấp và quan sát tốc độ động cơ sụt xuống. Khi kiểm tra với một động cơ đã ấm thì độ sut phải ít hơn 50 vòng/phút. Khi động cơ còn lạnh thì độ sụt phải cao
View attachment 47972
Van gió loại sáp:

Van gió loại sáp được tích hợp với họng ga và 1 đường gió đi tắt, mở theo sự thay đổi của nhiệt độ nước làm mát. Van này làm việt theo nguyên lý là cổng van được ép bởi lò xo và được giữ cân bằng dựa vào nhiệt độ nước, sáp được điền vào van nhiệt.
View attachment 47973
Khi nhiệt độ nước còn lạnh, sáp điền trong van nhiệt co lại cho phép lò xo A đẩy cổng van mở. Điều này cho phép gió di chuyển từ phía bộ lọc gió sang phía nạp của van gió
View attachment 47978
Khi nhiệt độ nước làm mát tăng lên, sáp điền trong van nhiệt giãn ra, cho phép lò xo B đóng từ từ cổng van lại (lò xo B mạnh hơn lò xo A). Điều này làm cho tốc độ động cơ giảm xuống khi mà luồng gió đi vào họng nạp bị giảm xuống.

Van gió loại sáp này phải được đóng kín vào thời điểm nhiệt độ nước làm mát động cơ đạt đến xấp xỉ 80 độ C (176 độ F)

View attachment 47974
Cách tốt để kiểm tra nhanh van gió loại sáp này là quan sát tốc độ động cơ trong suốt quá trình hâm nóng động cơ. Tìm thấy tốc độ cao khi bắt đầu và giảm dần đến tốc độ cầm chừng khi động cơ đạt đến nhiệt độ hoạt động bình thường
View attachment 47975
Trên hệ thống EFI (phun nhiên liệu điện tử) loại D, Hoạt động của van gió này cũng có thể được kiểm tra bằng cách tháo ống gió vào tại họng ga và bịt cổng gió bên trong lòng bướm ga. Khi động cơ còn lạnh, tốc độ động cơ phải sụt hơn 100 vòng/phút, Một khi động cơ đạt nhiệt độ hoạt động bình thường (khoảng 176 độ F = 80 độ C) thì tốc độ động cơ phải sụt không quá 100 vòng/phút

View attachment 47979
Một buồng gió nạp lớn được dung để giảm rung động, do vậy giúp nâng cao sự phân phối gió đến mỗi ống nạp. Đường ống nạp dài và hẹp thì được phân nhánh đến mỗi cổng nạp để nâng cao vận tốc gió tại supáp nạp. Thiết kế kiểu này phục vụ cho những lợi ích sau:
View attachment 47980

_Nhiên liệu bị lẫn cặn bẩn được tách ra, cung cấp sạch hơn cho động cơ lạnh và ảnh hưởng tỉ lệ không khí/nhiên liệu. Điều này đồng nghĩa với việc giảm khí thải và nâng cao sự tiết kiệm nhiên liệu


_Hiệu quả thể tích của động cơ được nâng cao, do vậy nâng cao công suất và mô men động cơ.
View attachment 47981
Buồng gió nạp và ống góp:


Cổng phân phối trên hệ thống EFI tạo nên lợi ích là không phải di chuyển nhiên liệu thông qua ống góp nạp. Điều này cho phép nâng cao hiệu suất và khí thải thông qua tối ưu thiết kế của buồng gió nạp và những ống góp.
View attachment 47982
View attachment 47983

Phụ thuộc vào những ứng dụng, Buồng gió nạp và ống góp có thể được tích hợp hoặc tách rời. Trên một số động cơ Toyota sử dụng một ECU điều khiển hệ thống cảm ứng biến đổi mà được tối ưu hóa thiết kế của ống góp cho động cơ hoạt động ở tốc độ thấp và cao


Để biết thêm thông tin của những hệ thống này, hãy tham khảo “Other TCCS Related Systems”
bác cho e hỏi làm sao để học tốt được tiếng anh chuyên nghành bác nhỉ
 

Bạn hãy đăng nhập hoặc đăng ký để phản hồi tại đây nhé.

Bên trên