câu hỏi bên môn mô tô xe máy nhá

haihunghero
Bình luận: 1Lượt xem: 790

haihunghero

Tài xế O-H
Câu 1 : so sánh mức độ tác hại khi bị hư hỏng giữa hệ thống bôi trơn, làm mát với cơ cấu và hệ thống khác gây ra cho động cơ.

- những hư hỏng của hệ thống đánh lữa :ko đánh lửa làm động cơ không nổ được.

- những hư hỏng của hệ thống làm mát: làm bó máy, cong vênh , thổi gioăng nắp máy, nhiệt độ động cơ tăng lên bất thường.

- những hư hỏng của hệ thống bôi trơn :Làm giảm lưu lượng và áp suất dầu cấp đến đường dầu chính hoặc suy giảm chất lượng dầu bôi trơn, kết quả là các chi tiết bị mài mòn nhanh, giảm công suất và còn có thể gây ra cháy bạc lót…

Câu 2: Trình bày nguyên lí vận hành của mạch nhớt bôi trơn trên động cơ 4 thì.

· Nguyên lí làm việc: khi động cơ làm việc, sên cam dẫn động nhông và cốt điều khiển bơm nhớt làm việc. nhớt đổ dưới cacte, được bôm nhớt hút vào chứa trong khe hở giữa các chân răng của rô to và stato, sau đó ép nhớt đến các bề mặ làm việc có ma sát để bôi trơn theo 2 mạch chính.

· Mạch thứ nhất:

o qua lỗ nhớt ở chân gu rông bên phải phía dưới nắp cánh bướm và lỗ khoan trong cốt cam để bôi trơn mỏ cam, trục cò mổ.

o ở đầu bên trái cốt cam nhớt bôi trơn nhông cam, sên cam. Sên cam tải nhớt về bôi trơn bánh dẫn hướng, nhông điều khiển bơm nhớt, bánh cao su căng sên, nhông chia thì.

o sau đó toàn bộ trở về cacte.

· Mạch thứ 2 :

o vào đường nhớt ở cacte ly hợp vào bôi trơn. tại đây nhớt được lọc ly tâm rồi đưa vào đầu bên trái cốt máy bôi trơn bạc thay nhông hú, đầu to thanh truyền, tại đầu to thanh truyền nhớt phun lên lòng pistong rồi theo các lỗ nhớt xung quanh rảnh xéc măng dầu ra bôi trơn pistong, xy lanh. sau đó được xéc măng nhớt gạt về cacte.

o đồng thời bánh xe răng hộp số và nhông hú làm dầu vang tung tóe để bôi trơn hộp số. riêng đối với xe Honda PC bôi trơn bằng phương pháp tạt nhớt.

Câu 3 : hiện tượng bất thường nào trong khi động cơ làm việc chứng tỏ hệ thống bôi trơn hư hỏng, trình bày cách xử lí.

o khi máy bị nóng lên một cách bất thường sau một thời gian ngắn hoạt động, kèm theo tiếng khua, gõ đanh nhất là ở vùng đầu quy lát.

o ta mở nắp đậy su páp hút phía trên mà không thấy nhớt văng ra thì hệ thống bôi trơn bị hư hỏng thường do:

+ thiếu nhót ở cacte

+ nghẹt lỗ nhớt ở chân gu rông hoặc cốt cam.

+ nghẹt lọc nhớt.

o muốn xác định pan nhớt ở vị trí nào ta xử lí như sau :

- Mở que thăm nhớt xem còn đủ nhớt ở cacte không.

- Nới lỏng đai ốc đầu gu rông bên phải, phía dưới :

+ Nếu nhớt trào ra chứng tỏ bị nghẹt ở các lổ ở cốt cam hoặc quên soi lỗ nhớt ở cacte cánh bướm.

+ ngược lại có thể do nghẹt lỗ nhớt ở chân gu rông hoặc lọc nhớt. ta xử lĩ tiếp.

- Mở ốc chỉnh ly hợp phía cacte ly hợp lỏng ra :

+ Nếu nhớt có trào ra ở đây chứng tỏ nghẹt lỗ nhớt ở chân gu rông, phải tháo ra soi lại lỗ nhớt này.

+ Ngược lại là nghẹt lọc nhớt, tháo cacte ly hợp lấy lọc nhớt ra rửa sạch.

câu 4: có thể nhìn qua màu sắc và tình trạng của bugi để chẩn đoán dạng hư hỏng của động cơ xe máy được không. trình bày phương pháp chẩn đoán.

· Màu sắc:

- chấu bugi có màu gạch non ( hồng) động cơ làm việc tốt.

- chấu bugi có màu trắng : thiếu nhiên liệu

- chấu bugi có màu đen : thừa nhiên liệu.

- chấu bugi có màu đen và ướt dầu : dầu nhờn không cháy hết do mòn séc măng, xi lanh; bó kẹt séc măng; gãy séc măng hay hiện tượng lọt dầu qua ống dẫn hướng xu páp.

· Tình trạng:

- đầu cao áp của bugi bị mòn.

- khe hở của bugi từ 0.8 đến 1.1 mm ở mức cho phép.

- bugi bị bể sứ cách điện.

· Phương pháp chần đoán:

- Bước 1 : tháo bugi ra

- Bước 2 : thử lửa, để bugi ở gần mát.

- Bước 3 : coi màu ngọn lửa.

- bước 4: coi tình trạng bugi.

- Bước 5 : đánh giá.

Câu 5 : Động cơ khó khởi động ( đạp máy khó nổ), phương phán xác định nguyên nhân và cách sửa chữa.

· xác định nguyên nhân:

- kiểm tra hệ thống nhiên liệu : thiếu nhiên liệu

- kiểm tra bộ chí hòa khí : giclơ, phao…

- bugi thiếu lửa, IC bị hư,

- kiểm tra áp suất cuối kỳ nén : thiếu áp suất cuối kỳ nén ( séc măng, ron lắp quy láp, xú páp,…)

· cách sửa chữa:

- bình xăng con : Phục hồi bình xăng con.
*-hoặc thay bình xăng con mới.


- tại máy : làm máy: thay piston, thay bạc…

Câu 6 : nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn xe máy ? vẽ sơ đồ hệ thống bôi trơn xe máy 4 thì và 2 thì. loại dầu bôi trơn cho xe máy 4 thì và 2 thì ?


· nhiệm vụ :

- Đưa dầu đến bôi trơn các bề mặt ma sát.

- Tẩy rửa, làm mát các bề mặt ma sát.

- làm kín piston – xilanh – séc măng.

- bảo vệ các bộ phận không bị rỉ sét.

· loại dầu bơi trơn cho động cơ 4 kỳ và 2 kỳ :

- ĐƠN CẤP :

+ thường chỉ có ký hiệu SAE 40, SAE 50 độ nhớt giảm nhanh theo nhiệt độ dầu. Tuy nhiên, khi máy còn nguội, dầu sẽ hơi đặc và không được bơm tốt lên các chi tiết máy, khả năng giải nhiệt của loại dầu đơn cấp cũng rất kém.
+ Loại dầu này thường được dùng cho các loại động cơ 2 kỳ, máy cắt cỏ, máy nông nghiệp, công nghiệp….

- ĐA CẤP :

+ ký hiệu SAE 20w-40, SAE 15w-40): độ nhớt của dầu theo nhiệt độ ổn định hơn so với dầu đơn cấp. Độ loãng của dầu vẫn đảm bảo dù nhiệt độ thấp, do đó việc bơm dầu bôi trơn khi máy “nguội” sẽ tốt hơn…

+Những số đứng trước chữ “W” dùng để chỉ khoảng nhiệt độ mà loại dầu động cơ đó có độ nhớt đủ để khởi động xe lúc lạnh.

+Đứng sau chữ “W”ở loại dầu đa cấp có thể là chữ 40, 50 hoặc 60. Thông thường, số càng to thì độ nhớt càng lớn và ngược lạị

câu 7 trình bày nguyên lí hoạt động của hệ thống truyền động xe tay ga ? phương pháp vận hành xe tay ga .

- nguyên lí hoạt động của hệ thống truyền động xe tay ga :

khi bánh đà quay puli chủ động quay khi số vòng quay của vô lăng tăng lên sẽ có lực ly tâm lớn làm cho má di động đi ra đường kính của puli chủ động thay đổi ép dây đai đi lên puli bị động quay, khi số vòng quay tăng lên tới 1700 – 2200 v/p thì dưới tác dụng của lực ly tâm làm cho pố sẽ văng ra ngoài dẫn đến tiếp xúc với chuông quay trục thứ cấp truyền động làm bánh xe quay.

- phương pháp vận hành xe tay ga :

câu 8 Những hư hỏng thông thường của hộp số :

a) Khó đối số

- nguyên nhân:

+ Điều chỉnh Ly hợp không đúng.

+ Vít giữ đuôi heo số lỏng.

+ Cần móc số hoặc chốt số bị mòn.

+ Nắp đậy chốt số xiết không chặt.

b) Đối số không được

- nguyên nhân:

+Tuột răng đạp số hoặc đầu bên trái cột đối số.

+ Chốt số gãy.

+ Lò xo giữ cần số bị gẫy.

+ Gắp đôi số bị gẫy hoặc quá mòn.

+ Lò xo hoàn lực bị gẫy, sút.

c) Tự động tuột số:

- nguyên nhân:

+ Lò xo cân chặn số bị sút, gẫy.

+ Cần chặc số xiết không chặt.

+ Nắp đậy chốt số xiết không chặt.

+ Vít giữ đuôi heo số bị lỏng.

d) Đối số có tiếng kêu:

- Nguyên nhân:

+Gắp đối số bị cong.

+ Răng nhông số bị mẻ, gẫy.

+ Ly hợp bị dính.

+ Thiếu nhớt bôi trơn hộp số.

Câu 9: Xe đang chạy bị tắt máy đột ngột

nguyên nhân: + bugi bị đóng chấu hoặc sút giây.

+ các đường dây dẫn điện bị sút hay đứt hay chạm mát.

+cuộn dây lữa bị nóng gây mất lữa.

Câu 10) Máy chạy không đều, thỉnh thoảng bị mất lữa :

nguyên nhân : + vít lữa bị rô hoặc bị dơ.

+ các mối nối dây điện bị lỏng, tiếp xúc điện yếu.

+ lò xo vít lữa yếu
 

Bạn hãy đăng nhập hoặc đăng ký để phản hồi tại đây nhé.

Chủ đề bác đang quan tâm

Bên trên