Chọn màu xe phù hợp với với bản Mệnh

B
Bình luận: 0Lượt xem: 1,637

bikerviet

Tài xế O-H
Cùng một kiếp người, tại sao có người giàu sang phú quý còn kẻ lại bần hàn?

Cổ nhân nói rằng: 'Phú dữ quới thị nhơn chi sở dục. Bần dữ tiện thị nhơn chi sở ố '.

Giàu sang, ai cũng muốn. Nghèo hèn, ai cũng ghét.


Sống trên đời ai cũng muốn mình đủ ăn đủ mặc, mong được giàu có là chuyện bình thường. Nhưng làm giàu lương thiện bằng cách đổ mồ hôi, xót con mắt làm lụng, tiết kiệm thì sự giàu sang này được tồn tại lâu dài. Còn những kẻ lừa lọc, gạt gẫm, làm giàu trên xương máu và nước mắt người khác thì cái giàu này không những không bền lâu mà còn làm tổn hại cho con cháu về sau. Tội lỗi! Tội lỗi!

Có hai cách, một là sống đủ ăn đủ mặc, sống thật thà, sống thương yêu trong an lành hạnh phúc, và hai là sống trong cảnh giàu có, luôn bon chen dành giựt, lương tâm bị che khuất bởi tiền tài danh lợi nên không thấy ánh sáng của hạnh phúc ở cuối đường hầm. Hãy tự mình trả lời cách chọn thì sẽ thấy tâm của chính mình.

Làm người, không có ai tránh khỏi tâm vọng tưởng. Tâm vọng tưởng không ngừng là đã bị âm dương khí số ràng buộc, đã bị ràng buộc sao bảo là không có số mệnh?

Nếu người thường xuyên hành thiện thì số mệnh không thể ảnh hưởng đến người đó. Cho dù số đã định sẵn là họ phải chịu nghèo nàn khổ sở, nhưng nhờ luôn hành thiện tích tụ công đức nên được chuyển biến, đỗi khổ thành vui, nghèo nàn thành phú quý và trường thọ.

Còn kẻ luôn làm việc ác, số mệnh cũng không ảnh hưởng được kẻ đó, cho dù số mệnh định sẵn từ trước cho họ được hưởng phước, nhưng vì họ luôn tạo ác nghiệp nên biến phước thành họa, giàu sang đổi thành nghèo hèn, trường thọ trở thành yểu tử.

Biết mệnh số mình qua những tư tưởng trong hành động, qua những việc làm của mình từ trước đến nay, thì nên tìm cách hóa giải để được bình an trong những ngày tới.


Người ta thường thấy rằng:

- Người nào trải qua những lận đận, biết đau khổ thì mới tin vào số mệnh.

- Học vấn càng nhiều, càng cao, càng được đãi ngộ thì càng tin vào số mệnh.

Những người tin vào mệnh số thường ăn hiền ở lành, cuộc sống của họ thường an bình, không có ghen tương ích kỷ, không có tỵ hiềm đố kỵ, không bao giờ vui sướng khi nghe tiếng van xin của người khác...

Các nhà Thuật số cho rằng, Thiên can, Địa chi là chính, nên khi xung khắc rất tai hại, ngũ hành nạp âm có xung khắc thì bị ảnh hưởng nhẹ thôi, cũng như được tương sinh thì chỉ vớt vát phần nào, chớ không tốt như chính ngũ hành.

Nhưng ngày nay, từ ngày có các loại xe gắn máy và xe hơi xuất hiện, sau thời gian dài nghiên cứu, họ thấy rằng ngũ hành nạp âm có ảnh hưởng rất quan trọng trong việc chọn màu xe cho người mua (thường lái chiếc xe đó).

Nên mua xe có màu tương sinh hay cùng hành, kỵ mua xe màu tương khắc với mạng của chủ nhân.

- Mua chiếc xe có màu tương sinh với mạng người chủ thì chiếc xe đó thường đem lại lợi lộc, khi lái xe sẽ thoải mái trong lòng, ít khi bị hư hỏng bất ngờ và nếu rủi ro có bị tai nạn thì thường bị nhẹ hơn màu tương khắc.

- Mua chiếc xe có màu cùng hành với người chủ cũng tốt, nó ít khi gây phiền phức nhưng cũng không được lợi bằng màu sinh nhập (cùng hành là cùng màu theo ngũ hành).

- Mua xe có màu tương khắc với mạng người chủ, thường làm cho sức khỏe người chủ trở nên suy yếu, trong lòng bực bội khi ngồi vào tay lái, bị buộc phải lái đi làm những việc mà trong lòng không muốn. Xe bị trục trặc thường xuyên, hao tốn tiền bạc để sửa chữa, bị cọ quẹt hay bị phá phách một cách vô cớ, khi xảy ra tai nạn thì bị thương tật và chiếc xe bị hư hại nặng nề có khi phải vứt bỏ .

Mạng theo ngũ hành nạp âm

Xin xem lại bài viết về Ngũ hành Nạp âm. Nếu không có lưu giữ bài này, xin xem bảng liệt kê (ngắn gọn) dưới đây để biết mình thuộc mạng gì theo ngũ hành nạp âm:

* Mạng Kim, gồm có các tuổi:

Nhâm Thân 1932 & Quý Dậu 1933; Canh Thìn 1940 & Tân Tỵ 1941; Giáp Ngọ 1954 & Ất Mùi 1955; Nhâm Dần 1962 & Quý Mão 1963; Canh Tuất 1970 & Tân Hợi 1971; Giáp Tý 1984 & Ất Sửu 1985.

* Mạng Hỏa gồm có các tuổi:

Giáp Tuất 1934 & Ất Hợi 1935; Mậu Tý1948 & Kỷ Sửu 1949; Bính Thân 1956 & Đinh Dậu 1957; Giáp Thìn 1964 & Ất Tỵ 1965; Mậu Ngọ 1978 & Kỷ Mùi 1979; Bính Dần 1986 & Đinh Mão 1987.

* Mạng Thủy gồm có các tuổi:

Bính Tý 1936 & Đinh Sửu 1937; Giáp Thân 1944 & Ất Dậu 1945; Nhâm Thìn 1952 & Quý Tỵ 1953; Bính Ngọ 1966 & Đinh Mùi 1967; Giáp Dần 1974 & Ất Mão 1975; Nhâm Tuất 1982 & Quý Hợi 1983.

* Mạng Thổ gồm có các tuổi:

Mậu Dần 1938 & Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 & Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 & Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 & Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 & Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 & Tân Mùi 1991.

* Mạng Mộc gồm có các tuổi:

Nhâm Ngọ 1942 & Quý Mùi 1943; Canh Dần 1950 & Tân Mão 1951; Mậu Tuất 1958 & Kỷ Hợi 1959; Nhâm Tý1972 & Quý Sửu 1973; Canh Thân 1980 & Tân Dậu 1981; Mậu Thìn 1988 & Kỷ Tỵ 1989.

Màu sắc theo ngũ hành

- Mộc: Màu xanh lá cây lợt hoặc đậm (green).

- Hỏa: Màu đỏ hay màu huyết dụ (burgundy).

- Thổ: Màu vàng lợt hay đậm hoặc màu vàng nhủ (gold).

- Kim: Màu trắng hay xám lợt (gray hoặc silver).

- Thủy: Màu đen hay xanh da trời lợt hoặc đậm (blue).



Sự tương sinh của ngũ hành có hai trường hợp:

* Sinh nhập: Hành khác làm lợi cho hành mình. Mình được lợi.

* Sinh xuất: Hành mình làm lợi cho hành khác. Mình bị hại.

Mộc sinh Hỏa: Hỏa được sinh nhập (được lợi), Mộc bị sinh xuất (bị hại).

Hỏa sinh Thổ: Thổ được sinh nhập (được lợi), Hỏa bị sinh xuất (bị hại).

Thổ sinh Kim: Kim được sinh nhập (được lợi), Thổ bị sinh xuất (bị hại).

Kim sinh Thủy: Thủy được sinh nhập (được lợi), Kim bị sinh xuất (bị hại).

Thủy sinh Mộc: Mộc được sinh nhập (được lợi), Thủy bị sinh xuất (bị hại).

Ngũ hành tương khắc
Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.

Tương khắc có nghĩa là hành này làm hao mòn, diệt dần hay khống chế hành khác. Thí dụ như: Mộc khắc Thổ, rễ cây sẽ ăn hết phân của đất. Thổ khắc Thủy, đất sẽ ngăn chận làm cho nước không thể chảy qua được...

Sự tương khắc của ngũ hành cũng có hai trường hợp:

* Khắc nhập: Hành khác gây tổn hại hoặc kềm chế hành mình. Mình bị hại.

* Khắc xuất: Hành mình kềm chế hay gây tổn hại cho hành khác. Mình không bị hại.

Mộc khắc Thổ: Thổ bị khắc nhập (bị hại), Mộc khắc xuất (không bị hại).

Thổ khắc Thủy: Thủy bị khắc nhập (bị hại), Thổ khắc xuất (không bị hại).

Thủy khắc Hỏa: Hỏa bị khắc nhập (bị hại), Thủy khắc xuất (không bị hại).

Hỏa khắc Kim: Kim bị khắc nhập (bị hại), Hỏa khắc xuất (không bị hại).

Kim khắc Mộc: Mộc bị khắc nhập (bị hại), Kim khắc xuất (không bị hại).

Tóm lại: Chỉ cần nhớ sinh nhập và khắc xuất thì mình được lợi thế (chủ động), ngược lại sinh xuất và khắc nhập thì mình bị hại (bị động).


Bìa viết của bác hải bánh (plk)
 

Bạn hãy đăng nhập hoặc đăng ký để phản hồi tại đây nhé.

Bên trên