A- MÁY XÚC LẬT BÁNH LỐP (WHEEL LOADER)
1- Hệ thống làm việc (gầu tải)
2- Hệ thống lái
3- Hệ thống di chuyển thủy lực:
4- Hệ thống điều khiển điện tử
Hệ thống truyền động thủy lực này được thiết kế rất hiện đại với hệ thống điều khiển và kiểm soát điện tử toàn bộ. So với các hệ thống hiện tại, xe xúc lật loại này có một số thay đổi như sau:
- Tay điều khiển các chức năng trên cabine là loại dùng tín hiệu điện chứ không phải thủy lực.
- Sử dụng bơm piston mạch hở với load-sensing và cụm valve phân phối điện tỷ lệ cho các cơ cấu hoạt động xúc và lái.
- Hệ thống lái kết hợp thủy lực và điện tử.
- Cơ cấu di chuyển sử dụng hệ bơm - motor thay đổi lưu lượng, mạch kín với nhiều chế độ tải cài đặt sẵn và tự động thay đổi.
- Các thông số làm việc của hệ thống đều được hiện thỉ rõ ràng trên bảng điều khiển gắn trên cabine. Hệ thống có các thiết bị đo/báo lỗi điện tử rất dễ dàng tìm hiểu và truy xuất khi cần sửa chữa, thay thế.
B- XE LU RUNG
1- Cơ cấu di chuyển
Sử dụng bơm mạch kín cấp dầu trực tiếp cho motor di chuyển bánh thép và motor di chuyển bánh lốp (có thể chỉ cần một motor di chuyển bánh lốp được cắm trực tiếp vào cầu xe).
2- Cơ cấu rung:
Cũng sử dụng bơm+motor mạch kín nhé.
3- Cơ cấu lái: Sử dụng một bơm bánh răng nhỏ, thường lắp bên ngách động cơ nổ.
Hệ thống này sử dụng hệ điều khiển bằng vi mạch nên điều khiển được tần số rung theo mong muốn.
C- XE XÚC ĐÀO ĐA NĂNG (BACKHOE LOADER)
1- Các cơ cấu làm việc: Chân chống - Gầu đào - Gầu xúc: Sử dụng bơm mạch hở loadsensing kết hợp với cụm valve chia tỷ lệ được điều khiển bằng điện tử.
2- Cơ cấu di chuyển: Sử dụng hệ bơm - motor mạch kín
3- Cơ cấu lái:
4- Hệ thống điều khiển điện tử:
D- XE NÂNG HÀNG (FORKLIFT)
1- Các chức năng làm việc:
2- Hệ thống lái xe:
3- Cơ cấu di chuyển: Sử dụng pin điện
1- Hệ thống làm việc (gầu tải)
2- Hệ thống lái
3- Hệ thống di chuyển thủy lực:
4- Hệ thống điều khiển điện tử
Hệ thống truyền động thủy lực này được thiết kế rất hiện đại với hệ thống điều khiển và kiểm soát điện tử toàn bộ. So với các hệ thống hiện tại, xe xúc lật loại này có một số thay đổi như sau:
- Tay điều khiển các chức năng trên cabine là loại dùng tín hiệu điện chứ không phải thủy lực.
- Sử dụng bơm piston mạch hở với load-sensing và cụm valve phân phối điện tỷ lệ cho các cơ cấu hoạt động xúc và lái.
- Hệ thống lái kết hợp thủy lực và điện tử.
- Cơ cấu di chuyển sử dụng hệ bơm - motor thay đổi lưu lượng, mạch kín với nhiều chế độ tải cài đặt sẵn và tự động thay đổi.
- Các thông số làm việc của hệ thống đều được hiện thỉ rõ ràng trên bảng điều khiển gắn trên cabine. Hệ thống có các thiết bị đo/báo lỗi điện tử rất dễ dàng tìm hiểu và truy xuất khi cần sửa chữa, thay thế.
B- XE LU RUNG
1- Cơ cấu di chuyển
Sử dụng bơm mạch kín cấp dầu trực tiếp cho motor di chuyển bánh thép và motor di chuyển bánh lốp (có thể chỉ cần một motor di chuyển bánh lốp được cắm trực tiếp vào cầu xe).
2- Cơ cấu rung:
Cũng sử dụng bơm+motor mạch kín nhé.
3- Cơ cấu lái: Sử dụng một bơm bánh răng nhỏ, thường lắp bên ngách động cơ nổ.
Hệ thống này sử dụng hệ điều khiển bằng vi mạch nên điều khiển được tần số rung theo mong muốn.
C- XE XÚC ĐÀO ĐA NĂNG (BACKHOE LOADER)
1- Các cơ cấu làm việc: Chân chống - Gầu đào - Gầu xúc: Sử dụng bơm mạch hở loadsensing kết hợp với cụm valve chia tỷ lệ được điều khiển bằng điện tử.
2- Cơ cấu di chuyển: Sử dụng hệ bơm - motor mạch kín
3- Cơ cấu lái:
4- Hệ thống điều khiển điện tử:
D- XE NÂNG HÀNG (FORKLIFT)
1- Các chức năng làm việc:
2- Hệ thống lái xe:
3- Cơ cấu di chuyển: Sử dụng pin điện