Hỏi về relief valve và reducing valve

M
Bình luận: 9Lượt xem: 9,414

mxdcongtrinh

Tài xế O-H
Thưa các cụ, trong các tài liệu kỹ thuật về máy em thường thấy dùng từ reducing valve và relief valve, ngay cả trong cùng một cuốn ví dụ : Workshop manual cũng dùng 2 từ này. Tra từ điển thì thấy nghĩa na ná nhau. NHưng thực tế không biết nó có khác nhau bản chất không. Em thấy hình như relief valve là van định áp thì phải còn reducing valve là van giảm áp nhưng từ từ thôi, tưc là cho phép xả khi áp suất nằm trong một dải.
Các cụ à, em nghĩ vậy có đúng không ạ?
 

Phạm Vỵ

Tài xế O-H
Thưa các cụ, trong các tài liệu kỹ thuật về máy em thường thấy dùng từ reducing valve và relief valve, ngay cả trong cùng một cuốn ví dụ : Workshop manual cũng dùng 2 từ này. Tra từ điển thì thấy nghĩa na ná nhau. NHưng thực tế không biết nó có khác nhau bản chất không. Em thấy hình như relief valve là van định áp thì phải còn reducing valve là van giảm áp nhưng từ từ thôi, tưc là cho phép xả khi áp suất nằm trong một dải.
Các cụ à, em nghĩ vậy có đúng không ạ?

Trong hệ thống thủy lực relief valve và reducing valve đều là loại van điều khiển áp suất, tuy nhiên chức năng của chúng là khác nhau.
1.Relief valve theo tiếng Việt là van an toàn. Chức năng của van này là chỉ mở khi áp suất trong hệ thống tăng đột biến lớn hơn giá trị định mức, nhằm bảo vệ hệ thống không bị phá vỡ do quá tải.
2. Reducing valve theo tiếng Việt là van giảm áp. Chức năng của van này như sau: Khi trong hệ thống thủy lực chỉ có một bơm nguồn cung cấp một áp suất định mức chung cho hệ thống (ví dụ 150 Bar chẳng hạn). Tuy nhiên trong hệ thống lại có phần tử thủy lực làm việc ở áp suất định mức khác thấp hơn (ví dụ 70 Bar chẳng hạn). Khi đó người ta sử dụng van giảm áp trước phần tử này để hạ áp suất xuống mức yêu cầu. van này gọi là van giảm áp. nó làm việc thường xuyên. So sánh với truyền động điện nó như mạch hạ áp dùng điện trở gây sụt áp (Điện áp định mức chung là 220V, mạch hạ áp tạo điện áp hạ là 90V chẳng hạn)
 

thayboixemvoi

Bằng lái hạng Dê
Em xin bổ xung thêm tý tỵ tỳ ty:

Tên khác nhau <=> ký hiệu thủy lực khác nhau <=> chức năng và nhiệm vụ khác nhau.

Relief valve:
- Van an toàn, bảo vệ cái đầu vào phía trước nó.
- 99,99% thiết bị thủy lực đều có em này.

Reducing valve:
- Van giảm áp, bảo vệ cái đầu ra phía sau nó.
- Phần lớn XMCT gắn "Lốp cao su" đều có em van này.
- Riêng XMCT gắn "Lốp sắt" thì con có con không.

Ví dụ trên SĐTL của PC 200-7 hãng nó vẽ cả "cục" và chơi luôn là "Self Reducing Valve".
Vẽ tách riêng sẽ như hình bên dưới:


 

mxdcongtrinh

Tài xế O-H
"Khi trong hệ thống thủy lực chỉ có một bơm nguồn cung cấp một áp suất định mức chung cho hệ thống (ví dụ 150 Bar chẳng hạn). Tuy nhiên trong hệ thống lại có phần tử thủy lực làm việc ở áp suất định mức khác thấp hơn (ví dụ 70 Bar chẳng hạn). Khi đó người ta sử dụng van giảm áp trước phần tử này để hạ áp suất xuống mức yêu cầu"

Theo như bác Phạm Vỹ thì có phải là thông số điều chỉnh của reducing valve là cả áp suất đầu vào và đầu ra đúng không ạ, còn relief valve thì chỉ là thông số áp suất đầu vào ví dụ 150 bar như bác nói đúng không?
 

LẠC HẬU

Đi xe đạp nên không có bằng lái.
Nhân viên
Trong hệ thống thủy lực relief valve và reducing valve đều là loại van điều khiển áp suất, tuy nhiên chức năng của chúng là khác nhau.
1.Relief valve theo tiếng Việt là van an toàn. Chức năng của van này là chỉ mở khi áp suất trong hệ thống tăng đột biến lớn hơn giá trị định mức, nhằm bảo vệ hệ thống không bị phá vỡ do quá tải.
2. Reducing valve theo tiếng Việt là van giảm áp. Chức năng của van này như sau: Khi trong hệ thống thủy lực chỉ có một bơm nguồn cung cấp một áp suất định mức chung cho hệ thống (ví dụ 150 Bar chẳng hạn). Tuy nhiên trong hệ thống lại có phần tử thủy lực làm việc ở áp suất định mức khác thấp hơn (ví dụ 70 Bar chẳng hạn). Khi đó người ta sử dụng van giảm áp trước phần tử này để hạ áp suất xuống mức yêu cầu. van này gọi là van giảm áp. nó làm việc thường xuyên. So sánh với truyền động điện nó như mạch hạ áp dùng điện trở gây sụt áp (Điện áp định mức chung là 220V, mạch hạ áp tạo điện áp hạ là 90V chẳng hạn)

Cụ PHẠM trả lời thế này là quá rõ rồi, chỉ xin mạn phép góp thêm cái hình minh họa ý của Cụ PHẠM

 

Phạm Vỵ

Tài xế O-H
"Khi trong hệ thống thủy lực chỉ có một bơm nguồn cung cấp một áp suất định mức chung cho hệ thống (ví dụ 150 Bar chẳng hạn). Tuy nhiên trong hệ thống lại có phần tử thủy lực làm việc ở áp suất định mức khác thấp hơn (ví dụ 70 Bar chẳng hạn). Khi đó người ta sử dụng van giảm áp trước phần tử này để hạ áp suất xuống mức yêu cầu"

Theo như bác Phạm Vỹ thì có phải là thông số điều chỉnh của reducing valve là cả áp suất đầu vào và đầu ra đúng không ạ, còn relief valve thì chỉ là thông số áp suất đầu vào ví dụ 150 bar như bác nói đúng không?

Xem thêm sơ đồ minh họa của LẠC HẬU nữa thì rõ như ban ngày.
Cảm ơn LẠC HẬU đã cung cấp sơ đồ phù hợp
 

mxdcongtrinh

Tài xế O-H
Rất cảm ơn các bác ạ.
Em đã thấy rõ hơn rất nhiều. Em chỉ hỏi thêm một chút nữa thôi.
Có phải khi áp suất đến xilanh 2 quá 800PSI thì nó sẽ có một dòng dầu điều khiển quay lại đóng hẹp bớt cửa của reducing valve --> để giảm lưu lượng đi qua, do đó làm cho áp suất không vượt quá 800PSI tại cửa vào xi lanh? Và hình như trên "reducing valve" đều có 3 đường dầu ( vào, ra, hồi). Đường thứ 3 hồi về thùng do nó phải giảm áp ( DeltaP=P.vào-P.ra)?
KÍnh các bác, em còn chưa biết nhiều mong các bác chỉ bảo.
 

Phạm Vỵ

Tài xế O-H
Rất cảm ơn các bác ạ.
Em đã thấy rõ hơn rất nhiều. Em chỉ hỏi thêm một chút nữa thôi.
Có phải khi áp suất đến xilanh 2 quá 800PSI thì nó sẽ có một dòng dầu điều khiển quay lại đóng hẹp bớt cửa của reducing valve --> để giảm lưu lượng đi qua, do đó làm cho áp suất không vượt quá 800PSI tại cửa vào xi lanh? Và hình như trên "reducing valve" đều có 3 đường dầu ( vào, ra, hồi). Đường thứ 3 hồi về thùng do nó phải giảm áp ( DeltaP=P.vào-P.ra)?
KÍnh các bác, em còn chưa biết nhiều mong các bác chỉ bảo.

Nếu bạn còn băn khoăn thì đọc và dịch phần này nhé.

Pressure Reducing Valve
The pressure reducing valve allows two circuits of different pressures
to be supplied by the same pump. The maximum supply oil pressure
is controlled by the system relief valve. The pressure reducing valve
controls the maximum pressure in the controlled oil circuit.



Pump Start-up

Figure 3.4.11 shows the pressure reducing valve in the normally open
position.
At pump start-up, the valve spring force holds the valve spool and the
piston to the right. The supply oil flows around the pressure reducing
valve spool to the controlled oil circuit (downstream side of the
valve). The supply oil also flows through the oil passage to the
piston chamber at the right of the valve spool. Any change in the
controlled oil circuit pressure is sensed in the piston chamber. At
pump start-up, the supply oil pressure and the controlled oil pressure
are the same.



Normal Operating Condition

Figure 3.4.12 shows the pressure reducing valve in the normal
operating condition.
When the pressure increases in the controlled oil circuit, the increase
is sensed in the piston chamber. The increasing pressure moves the
piston to the left against the valve spool and the force of the spring.
When the valve spool moves to the left, the valve spool restricts the
supply oil flow through the valve and reduces the controlled oil
circuit pressure.
The moving valve spool creates a variable orifice between the supply
oil and the controlled oil circuit. The variable orifice allows the oil
flow to increase and decrease as needed to control the pressure in the
controlled oil circuit.
The oil in the spring chamber must be drained to the tank. Any
increase in the spring chamber oil pressure will cause an increase in
the valve setting.


 

Mr.Pono

Pờ Nờ


Relief valve:
- Van an toàn, bảo vệ cái đầu vào phía trước nó.


Reducing valve:
- Van giảm áp, bảo vệ cái đầu ra phía sau nó.



Tóm lại là chỉ có như trên, cụ chủ thớt ạ :)) (Em mượn câu của cụ BÓI tí tị ti ạ
 

Bạn hãy đăng nhập hoặc đăng ký để phản hồi tại đây nhé.

Bên trên