Xin tài liệu về bơm PF và PE

N
Bình luận: 8Lượt xem: 4,423

khoadongluc

Nothing Is Impossible
Nhân viên
Hãy tìm kiếm trước khi hỏi!

 

quang duy nang

Tài xế O-H
HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU BƠM CAO ÁP PF

I. KHÁI NIỆM VỀ BƠM CAO ÁP :

1. Khái niệm :

Hệ thống nhiên liệu PF sử dụng trên các loại động cơ Diesel cở nhỏ 1,2 xy lanh như YANMAR, KUBOTA, BÔNG SEN hoặc trên các động cơ nhiều xy lanh cở lớn như máy phát điện, máy tàu thuỷ,...



Hình 2-1: Động cơ sử dụng bơm cao áp PF.

2. Công dụng

Bơm cao áp PF có các công dụng sau :

- Tiếp nhiên liệu sạch từ thùng chứa đến

- Ép nhiên liệu với áp lực > 360 kg/cm2 đưa lên kim phun vào trong xilanh đúng thời điểm

- Cung cấp nhiên liệu cho động cơ tùy theo yêu cầu hoạt động

II. Sơ đồ và nguyên lý hoạt động hệ thống nhiên liệu bơm PF



1. Sơ đồ cấu tạo:













Hình 2-2. Sơ đồ hệ thống nhiên liệu bơm cao áp PF

2. Cấu tạo các bộ phận:

- Bơm cao áp là bộ phận chính của hệ thống nhiên liệu trên động cơ Diesel. Nó cần một sự chính xác và bền chắc cao để có thể kéo dài tuổi thọ mà không sai



lệch hay hư hỏng. Vì thế các chi tiết của bơm phải đuợc nghiên cứu kỹ lưỡng chế tạo với độ chính xác cao, vật liệu tốt, khó hao mòn.







Hình 2-3. Cấu tạo bơm cao áp PF

1. Đầu nối ống cao áp

2. Van cao áp

3. Xilanh bơm

4. Piston bơm

5. Thanh răng

6. Chụp lò xo trên

7. Lò xo piston

8. Vòng răng

9. Ống dẫn hướng

10. Vỏ bơm



Một bơm cao áp PF gồm các bộ phận như sau :

- Vỏ bơm được đúc bằng thép hay hợp kim nhôm, trên đó có dự trù bệ bắt bơm (bắt đứng hay bắt bên hông) phía ngoài xung quanh có dự trù các lỗ để bắt vít xả gió, vít chặn xy lanh, lỗ để xỏ thanh răng, lỗ để trông đệm đẩy khi cân- Bên trong vỏ bơm có chứa bộ xy lanh và piston. Đây là bộ phận chính để ép và định phân nhiên liệu. Để điều chỉnh lượng nhiên liệu cung cấp cho động cơ, người ta xoay piston nhờ một thanh răng và vòng răng, piston bơm luôn luôn được đẩy xuống nhờ một lò xo, hai đầu lò xo có chén chặn, tất cả được đậy lại bởi một đệm đẩy và khóa bên trong vỏ bơm nhờ có một khoen chận.

- Phía trên xilanh là một bệ van cao áp và van cao áp.Trên xú bắp là lò xo, tất cả được siết giữ trong vỏ bơm bằng ốc lục giác, đầu ốc lục giác là chỗ dự trù để bắt ống cao áp dẫn đầu đến kim phun

Đặc điểm cấu tạo một số chi tiết :

- Van cao áp : khi áp lực nhiên liệu cao hơn áp lực của lò xo van cao áp, van mở ra để nhiên liệu đến kim phun. Khi thời gian phun chấm dứt, áp lực nhiên liệu giảm, lò xo đẩy van đóng lại. Trong khi đóng phần hình trụ phía dưới đi vào trong bệ tạo áp thấp làm giảm áp lực nhiên liệu đến kim phun. Nhờ thế kim phun được dứt khoát, tránh tình trạng rỉ dầu nơi đót kim phun trước và sau khi phun.

- Xy lanh bơm : có một hay hai lỗ, lỗ dầu ra ở phía vít chặn xy lanh, vít chặn xy lanh ngoài nhiệm vụ định vị xilanh còn có nhiệm vụ chịu sức tác dụng của áp lực dầu về để tránh xói mòn vỏ bơm.

- Piston bơm : thường có lằn vặt xéo trên hay phía dưới để phân lượng nhiên liệu, đuôi piston có hai tay ăn ngàm với hai rãnh chữ U ở khâu răng và trên tay của đuôi piston đều có dấu. Khi ráp dấu trên tay của piston phải trùng với dấu trên rãnh chữ U.



- Vòng răng và thanh răng : có nhiệm vụ định lượng nhiên liệu đưa đến kim phun, trên vòng răng và thanh răng đều có dấu, khi ráp phải chú ý cho chúng trùng nhau.







Hình 2-4. Các dấu của bơm PF

3. Nguyên lý hoạt động



Để hiểu rõ nguyên lý hoạt động bơm cao áp PF, ta tạm chia ra ba giai đoạn : Nạp nhiên liệu, Khởi sự bơm và Chấm dứt bơm






A. Nạp dầu B. Ép dầu khởi phun C. Phun D. Dứt phun E. Tắt máy

Hình 2-5. Nguyên lý làm việc bơm PF

1. Nạp nhiên liệu: Khi động cơ làm việc, lúc piston bơm xuống thấp nhất nhiên liệu ở xung quanh xilanh vào xilanh bơm bằng cả hai lỗ dầu vào và dầu ra.

2. Khởi sự bơm : Đến thì phun dầu, cốt cam gắn ở động cơ điều khiển piston bơm đi lên ép nhiên liệu trong xilanh. Lúc piston đi lên, khi nào đỉnh piston đóng hết 2 lỗ dầu ở xilanh thì nhiên liệu bắt đầu ép ( ta gọi là điểm khởi phun ). Khi áp lực dầu ép tăng lên mạnh hơn áp lực của lò xo van cao áp, van mở ra nhiên liệu đưa đến kim phun để phun vào xylanh động cơ.

3. Chấm dứt bơm : Piston tiếp tục đi lên ép nhiên liệu, đến khi lằn vặt xéo ở piston mở lỗ dầu xả, dầu từ trên đỉnh piston theo lỗ khoan giữa piston tràn ra ngoài xi lanh. Thì phun chấm dứt ( ta gọi là điểm dứt phun ), piston tiếp tục đi lên cho hết khoảng chạy của nó.

Hiện tượng phun rớt: Ngay sau khi bơm cao áp dứt bơm, van kim trong đót kim đóng, nơi đầu kim phun vẫn còn nhiễu vài giọt nhiên liệu, đó là hiện tượng phun rớt. Phun rớt làm tiêu hao nhiên liệu, động cơ nhả khói đen và đóng muội than trên đầu kim phun. Để cải tiến tình trạng này người ta dùng van thoát dầu cao áp được thiết kế với hình dáng đặc biệt để :



+ Ngăn không cho dầu từ ống cao áp về bơm và kiểm soát sơ bộ áp lực

17 – 25 kg/cm2





b, c. Dứt phun nhiên liệu

a. Nhiên liệu bơm lên kim

C. Mặt côn đóng kín bệ van

T. Đai van cao áp

A. Thể tích tạo giảm áp

Hình 2-6. Kết cấu đặc biệt của van thoát nhiên liệu cao áp

- Nếu rãnh thông từ buồng cao đến kim phun luôn luôn mở, độ muộn thời gian giữa lúc piston bơm bắt đầu đẩy nhiên liệu và lúc kim phun phun nhiên liệu trở nên kéo dài hơn, và ngay cả khi rãnh thông đóng lại, sự cắt nhiên liệu không được thực hiện đúng. Để ngăn ngừa hiện tượng này, thời điểm cung cấp dừng lại, lò xo van cao áp xuống và phần đai van cao áp tiếp xúc với bệ van cao áp, làm cắt sự thông giữa kim phun và buồng cao áp của bơm.

+ Cải thiện tính phun ( chống hiện tượng nhỏ giọt )

- Van cao áp tiếp tục đi xuống cho đến khi mặt côn C tiếp xúc với bệ van cao áp. Do đai van cao áp đã cắt sự thông giữa kim phun và buồng cao áp nên khi van cao áp đi xuống thể tích trong bệ van cao áp tăng lên và áp suất trong bệ van giảm đi. Nó làm ngừng sự phun từ kim phun hầu như ngay lặp tức và ngăn ngừa hiện tượng nhỏ giọt



4. Nguyên lý thay đổi lưu lượng nhiên liệu








1. Xilanh

2. Lỗ nạp

3. Piston

4. lằn vạt xéo

5. Thanh răng

Hình 2-7. Nguyên lý thay đổi lưu lượng nhiên liệu

- Nguyên lý thay đổi lưu lượng nhiên liệu của bơm PF là xê dịch thanh răng để xoay piston cho rãnh xiên của nó mở sớm hay mở trễ lỗ thoát dầu

- Khi ta xoay piston qua trái cạnh xiên sẽ mở trễ lỗ thốt dầu, nhiên liệu bơm đi nhiều, vận tốc trục khuỷu động cơ tăng

- Khi ta xoay piston qua phải cạnh xiên sẽ mở sớm lỗ thóat dầu, nhiên liệu bơm đi ít, vận tốc trục khuỷu động cơ giảm

- Nếu xoay piston tận cùng qua phía phải rãnh đứng của piston sẽ đối diện với lỗ thoát dầu , lưu lượng nhiên liệu lúc này là số 0, tắt máy. Lằn vạt xéo trên piston có 3 loại:

Lằn vạt xéo phía trên : Điểm khởi phun thay đổi, điểm dứt phun cố định.

Lằn vạt xéo phía dưới : Điểm khởi phun cố định, điểm dứt phun thay đổi.



Lằn vạt xéo cả trên lẫn dưới: Thời điểm khởi phun và dứt phun thay đổi





Xéo trên Xéo dưới Xéo trên và dưới

Hình 2-8. Các loại lằn vạt xéo trên piston



5. Bộ điều tốc cơ khí bơm cao áp PF

a. Cấu tạo





Hình 2-9. Bộ điều tốc cơ khí bơm PF

1. Chiều tăng ga

2. Chiều giảm ga

3. Khâu trượt

4. Quả tạ

5. Piston

6 .Vòng răng

7. Thanh răng

8. Cần liên hệ

9. Lò xo điều tốc

10. Bánh răng trục khuỷu

b. Nguyên lý hoạt động

- Hoạt động bộ điều tốc cơ khí PF dưạ trên nguyên lý sau :

+ Nếu vận tốc trục khuỷu tăng, lực li tâm mạnh đẩy hai quả tạ bung ra, thắng lực căng lò xo điều tốc đẩy cần liên hệ 8 và thanh răng 7 về phía giảm nhiên liệu

+ Nếu vận tốc trục khuỷu giảm, lực li tâm yếu, hai quả tạ xếp lại, lò xo điều tốc kéo cần liên hệ 8 và thanh răng 7 về tăng nhiên liệu

- Các trường hợp hoạt động của bộ điều tốc PF được mô tả như sau :

+ Điều khiển núm ga

Tăng ga : kéo núm ga về phía tăng ga, lò xo điều tốc 9 kéo cần liên hệ 8 và thanh răng 7 về phía tăng nhiên liệu cho động cơ để đáp ứng trường hợp tăng ga

Giảm ga : kéo núm ga về phía giảm ga, lò xo điều tốc 9 kéo cần liên hệ 8 và thanh răng 7 về phía giảm nhiên liệu cho động cơ để đáp ứng trường hợp giảm ga

+ Núm ga cố định, mức tải thay đổi

Mức tải giảm : ví dụ động cơ ổn định ở số vòng quay 1000 vòng/phút

Nếu xảy ra trường hợp mức tải giảm đột xuất, động cơ trở nên nhẹ,vận tốc trục khuỷu tăng,lực li tâm mạnh đẩy hai quả tạ bung ra thắng lực căng lò xo điều tốc đẩy cần liên hệ 8 và thanh răng 7 về phía giảm nhiên liệu cung cấp cho động cơ để ổn định số vòng quay 1000 vòng/phút

Mức tải tăng : tốc độ động cơ như trên

Nếu mức tải động cơ tăng lên đột xuất, động cơ trở nên nặng, tốc độ trục khuỷu giảm, lực li tâm yếu, hai quả tạ xếp lại, lò xo điều tốc kéo cần liên hệ 8 và thanh răng 7 về phía tăng nhiên liệu cho động cơ để ổn định số vòng quay 1000 vòng/phút.

6. Đặc điểm của bơm cao áp PF :

- Bơm PF không có cốt cam nằm trong bơm

- Bơm được gắn bên hông động cơ

- Mỗi xylanh động cơ có một bơm riêng biệt, nhờ thế mà ống dẫn từ bơm cao áp đến kim phun ngắn.

- Kích thước đường kính piston 4 ¸ 40 mm, khoảng chạy từ 5 ¸ 35 mm, lưu lượng cung cấp một lần phun từ 25 ¸ 3800 mm3.

* Giải thích kí hiệu ghi trên thân bơm :

Ví dụ : Ở vỏ bơm có ghi APF 1 A 70 A 2123556

1 2 3 4 5 6

1) APF : Loại bơm cá nhân của Mỹ

A : American Bosch

PF : Bơm cá nhân

2) 1 : số piston bơm (1 piston)

3) A : Cỡ bơm A : Cỡ nhỏ; B : Cỡ trung; Z : Cỡ lớn

4) 70 : đường kính piston tính bằng 1/10mm (7mm)

5) A : Đặc điểm thay thế tùy theo cỡ bơm

6) Đặc điểm của nhà chế tạo ấn định để thay đổi các phụ tùng.

III. Bơm cao áp PM trên máy YANMAR



1. Cấu tạo

1. Xilanh bơm

11.Bánh răng trục cam

2. Van dầu về

14.Cần bơm tay

7. Vít chỉnh lưu lượng

11.Bánh răng trục cam

8. Lò xo điều tốc

3. Van bi

13. Miếng cân bơm

4. Quả tạ

5. Cam

9. Núm ga

6. Bộ điều tốc

12 Bánh răng trục khuỷu

10. Lò xo

15. Đệm đẩy


Hình 2-10. Bơm cao áp và bộ điều tốc bơm PM

- So với bơm cao áp PF, bơm cao áp YANMAR có cấu tạo đơn giản hơn nhiều vì không có thanh răng và vòng răng. Piston bơm là một đoạn thép hình trụ đơn giản. Việc định lượng nhiên liệu bơm đi được thực hiên nhờ van dầu về 4

- Bơm vận chuyển do trục cam của động cơ dẫn động. van thoát dầu về 4 bố trí giữa xilanh bơm và van thoát nhiên liệu cao áp 3. Nếu van 4 cho nhiên liệu trở về nhiều thì lượng dầu bơm đi ít, giảm ga. Nếu van 4 đóng kín, nhiên liệu bơm đi nhiều, tăng ga. Núm điều khiển 9 và bộ điều tốc 5 điều khiển van 4

2. Nguyên lý hoạt động

- Thì nạp nhiên liệu : khi cam chưa đội, lò xo piston đẩy piston đi xuống mở lỗ nạp, nhiên liệu tự tràn vào trong xilanh bơm nếu thùng chứa nằm phía trên ( phải qua bơm tiếp vận nếu thùng chứ nằm phía dưới )

- Thì phun và dứt phun nhiên liệu : khi cam đội, piston di chuyển lên đến khi lỗ nạp bị cạnh ngang của đầu piston bơm án lại thì khởi phun bắt đầu, piston tiếp tục di chuyển lên, van thoát dầu cao áp mở cho nhiệu đến kim phun xịt vào xilanh động cơ. Vì piston không có cạnh vạt xéo nên khoảng chạy, thì khởi phun và dứt phun không thay đổi. thì dứt phun khởi sự lúc đệm đẩy đi xuống

3. Nguyên lý thay đổi lưu lượng nhiên liệu

Phương pháp định lượng này tùy thuộc vào vị trí của van đầu về

- Van xả đóng hết vào sát bệ nhiên liệu không về được,nhiên liệu đưa lên kim tối đa khi có tải tối đa

- Van xả hé mở ít, nhiên liệu về ít, nhiên liệu đưa lên kim giảm phù hợp với chế độ có tải ít hay không tải

- Van xả mở hết nhiên liệu xả về hết, không đưa lên kim, động cơ ngưng hoạt động ứng với trường hợp tắt máy

CHƯƠNG III: SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG BƠM CAO ÁP PF

A. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HƯ HỎNG HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU BƠM PF TRÊN ĐỘNG CƠ

I. Mục đích

- Giúp cho học viên có thể xác định được tình trạng hoạt động của bơm cao áp PF trên động cơ

II. Chuẩn bị

- Động cơ có sử dụng bơm cao áp PF ( chắc chắn rằng động cơ vẫn hoạt động tốt)

- Nhiên liệu, dầu bôi trơn

- Các dụng cụ cần thiết cho quá trình kiểm tra vận hành

III. phương pháp thực hiện

1. Đối với động cơ sử dụng một bơm PF

- Kiểm tra nhiên liệu ở thùng chứa ( nếu hết thì phải thêm vào ), kiểm tra sự rò rỉ nhiên liệu ở các khâu nối.

- Xả gió hệ thống nhiên liệu

- Để thanh răng ở vị trí phun dầu tối đa

- Quay máy, nếu động cơ không nổ thì kiểm tra theo thứ tự như sau :

Bước 1 : Kiểm tra độ kín khít của van cao áp bằng cách

Cách 1

- Gắn vào bơm một áp kế chịu được 500 kg/ cm2

- Để thanh răng ở vị trí phun dầu tối đa và quay máy nâng áp suất lên 250 kg/cm2, sau đó quay máy cho piston bơm xuống ĐCD

- Quan sát trong 10 giây, nếu áp kế không tụt quá 20kg/cm2 là van cao áp tốt

Cách 2

- Mở ống dầu cao áp, kéo thanh răng về vị trí tắt máy

- Đưa hơi có áp lực từ 4 – 5 kg/cm2 vào đường dầu vào, quan sát mức dầu trên đầu bơm cao áp

- Nếu không có sủi bọt thì van kín.

Bước 2 : Kiểm tra độ kín khít của piston bơm và xilanh ( giả sử van tốt )

+ Tháo van cao áp ra

+ Quay máy theo chiều chạy cho piston bơm xuống ĐCD cho nhiên liệu trào ra rồi quay từ từ cho dầu ngưng trào

+ Quan sát mực dầu ngưng trào này, nếu mực dầu lồi lên chứng tỏ piston bơm và xilanh bị mòn.

Bước 3 : Nếu van cao áp, piston-xilanh bơm tốt thì ta tháo kim ra gắn vào bơm một kim phun mới đã được điều chỉnh, sau đó quay máy, nếu động cơ nổ chứng tỏ kim phun củ bị hỏng

2. Đối với động cơ sử dụng nhiều bơm PF

Giết từng máy để xác định xem máy nào có vấn đề. Có vấn đề thì ta làm các bước như phần trên

B. PHƯƠNG PHÁP THÁO RÁP BƠM CAO ÁP PF

I. Mục đích

- Giúp cho học viên có thể tháo ráp kiểm tra sửa chữa bơm cao áp PF.

II. Chuẩn bị

- Một bơm cá nhân PF cần kiểm tra tháo lắp

- Các dụng cụ cần thiết cho việc lắp ráp kiểm tra

- Dầu rửa và giẻ lau

III. Phương pháp thực hiện

1. Tháo bơm cao áp PF từ động cơ ra

- Quay máy để cam không đội bơm cao áp

- Tháo ống dầu cao áp lên kim phun

- Tháo các ống dầu đến và ống dầu hồi

- Tháo các bulong bắt bơm và động cơ

- Lấy bơm cao áp ra khỏi động cơ

2. Tháo rời

* Lưu ý quan trọng trước khi tháo :

+ Mặt bàn thợ và hàm bàn kẹp phải được bọc kim loại mềm như nhôm, thau lá hay chì để tránh làm trầy sướt chi tiết bơm.

+ Rửa sạch bên ngoài bơm trước khi tháo chi tiết bơm

+ Các chi tiết tháo ra phải ngâm trong dầu gasoil sạch

+ Không được dùng dụng cụ sắc bén bằng kim loại cứng như sắt, thép để cạo sạch chi tiết bơm.

* Qui trình tháo như sau :

- Tháo khoen chận nơi đáy bơm

- Lấy ống dẫn lò xo, piston bơm, khâu răng và chén chận ra.

- Tháo vít chặn thanh răng

- Rút thanh răng khỏi thân bơm.

* Chú ý : Không nên tháo mũi chỉ gắn nơi thân bơm và các khoen chêm (Shim) nếu cần tháo nên ghi dấu trước. Trường hợp khoen chêm bị thất lạc nên gắn mũi chỉ thế nào khi thanh răng ở phía cúp dầu (stop) đầu mũi chỉ nằm ngay 0 nơi thanh răng.

- Dùng chìa khóa tháo đầu ống nối.

- Lấy lò xo van cao áp ra.

- Dùng cảo để cảo bệ van cao áp ra. Van cao áp phải được lắp vào thành bệ của nó cho khỏi lộn.

- Tháo vít kềm xilanh và đệm khí

- Đẩy xilanh ra khỏi thân từ dưới lên trên lắp piston và xilanh của nó thành từng bộ và để trên giấy sạch.

- Tháo vít xả gió và đệm kín không cần tháo mũi chỉ số chêm của nó

3. Kiểm tra sửa chữa bơm cao áp PF :

Sau một thời gian hoạt động phải kiểm tra sửa chữa các chi tiết của bơm :

- Thân bơm : kiểm tra nếu bị nứt, thì có thể hàn hoặc gia công nguội, nếu hư quá phải thay mới.

- Piston xylanh : dùng kính phóng đại để kiểm tra mặt ngoài của piston và xilanh bơm.Nếu có vết trầy, chứng tỏ có chất bẩn trong nhiên liệu

- Van và đế cao áp : dùng kính phóng đại kiểm tra, nếu mòn, khuyết rỗ mặt nơi phần côn hay phần trụ cần xoáy phần côn, phần trụ không được xoáy cát mà chỉ lau lại bằng mỡ.

- Đệm đẩy : mòn khuyết nơi đầu ốc hiệu chỉnh khoảng hở quá nhiều giữa chốt và con lăn cần tiện mới hay thay thế.

- Lò xo cao áp : nứt hay cong, thay mới hoặc nắn thẳng.

- Ống xoay và vòng răng : vít vòng răng bị hư, rãnh chữ U của xoay ống bị mòn khuyết, cần thay mới hoặc hàn đắp.

- Lò xo piston : nứt hay rỗ mặt, cong vênh cần thay mới.

- Vít kềm xylanh : răng bị mòn sướt, chuôi bị cong cần thay mới

- Các rắc co : lờn răng hoặc bó răng cần thay mới.

4. Ráp bơm cao áp PF :

- Trước khi ráp phải nhúng lại các chi tiết trong dầu gasoil sạch. Tuyệt đối không dùng vải lau, vì sợi bông trong vải có thể làm kẹt hỏng piston bơm, xilanh bơm và các chi tiết khác.

* Qui trình lắp như sau :

Lưu ý : Ốc định vị bắt vào lỗ dài

- Lắp xilanh vào thân bơm hướng rãnh đứng về phía vít kềm xilanh. Ráp vít kềm xilanh và đệm kín, siết chặt vít kềm có đệm kín, xilanh bơm có thể di động khoảng ngắn lên xuống.

- Rửa sạch van cao áp và bệ của nó ráp toàn bộ vào bên trên của xilanh.

- Để lò xo vào, ráp và siết chặt đầu ống nối. Muốn cho vị trí lò xo và đệm kín của van cao áp được ổn định ta siết vào và tháo nhiều lần trước khi siết chặt và đúng lực siết.

- Lắp thử piston vào xilanh, piston phải di động trơn trong mọi vị trí của xilanh sau đó lấy ra để lắp các chi tiết khác.



- Ráp thanh răng vào lỗ nơi than bơm sau đó lắp vòng răng vào sao cho dấu nơi thanh răng và vòng răng ngay nhau( nếu không có dấu : ráp sao cho khi kéo thanh răng về tắt máy, rãnh đứng phải trùng với lỗ dầu về ( lỗ dài trên xilanh) )







Hình 3-1. Dấu ráp của bơm PF

- Lắp piston, lò xo,chén chận và ống dẫn lò xo như sau :

+ Lắp piston vào xilanh sao cho dấu nơi tai của đuôi piston ngay với dấu nơi rãnh chử U của vòng răng

+ Lắp lò xo

+ Nâng piston lên vừa tầm để lắp chén chận lò xo

+ Lắp ống dẫn lò xo

+ Lắp khoen chận

- Lắp các chi tiết khác

5. Lắp bơm cao áp vào động cơ



5.1 Loại có dấu ở cửa sổ thân bơm

1. Dấu ở đệm đẩy

2. Dấu ở vỏ bơm

3. Ốc khóa

4. Thân bơm

5. Đệm đẩy

6. Cam

Hình 3-2. Dấu cân bơm

- Chùi thật sạch mặt bắt bơm ở bơm và động cơ.

- Quay cốt máy cho đệm đẩy bơm cao áp xuống điểm chết dưới

- Bắt bơm vào động cơ, siết đai ốc cho đều và đúng lực siết.

- Quay cốt máy động cơ theo chiều chạy đến lúc piston lên đến tử điểm thượng cuối thì nén và dấu phun dầu sớm (chữ I hay F) ở bánh trớn hay puly ngay dấu chỉ thị.

- Nhìn dấu ở cửa sổ thân bơm, dấu này phải ngay với lằn gạch của chụp đệm đẩy.

+ Nếu lằn gạch ở đệm đẩy nằm cao hơn dấu cửa sổ thì ta phải hiệu chỉnh đệm đẩy ở động cơ đi xuống hoặc thêm chêm ở mặt bắt bơm.

+ Nếu lằn gạch ở đệm đẩy nằm thấp hơn dấu cửa sổ thì ta phải điều chỉnh đệm đẩy đi lên hay bớt chêm ở mặt bắt bơm.

- Kiểm tra một lần nữa bằng cách quay cốt máy khi dấu phun sớm ở bánh đà ngay chỉ thị đứng, piston động cơ đang ở cuối nén đầu nổ thì lằn gạch ở đệm đẩy trùng với lằn gạch cửa sổ.

5.2. Loại không có dấu ở cửa sổ thân bơm :

- Những bơm cao áp cỡ nhỏ thường không có cửa sổ cân bơm hoặc trường hợp dấu cân bơm không rõ, ta áp dụng phương pháp ngưng trào. Cơ bản của phương pháp này là : lúc piston mở các lỗ nạp và thoát dầu sẽ trào ra ở rắc co ráp van thoát cao áp (đã tháo van ra). Khi piston tiến lên bít lỗ nạp và thốt để khởi sự bơm thì dầu sẽ ngưng trào.

a. Xác định lằn vạt xéo :

- Chùi thật sạch mặt bắt bơm ở bơm và động cơ.

- Quay cốt máy cho đệm đẩy điều khiển bơm xuống

- Bắt bơm vào động cơ, siết đai ốc cho đều và đúng lực siết.

- Gắn ống nhiên liệu từ thùng chứa qua 2 lọc đến bơm.

- Tháo ốc lục giác, lấy van cao áp ra rồi gắn ốc lục giác và lò xo lại.Siết chặt ốc lục giác lại.

- Để thanh răng ở vị trí trung bình.

- Cho nhiên liệu thông từ thùng chứa đến bơm.

- Quay cốt máy xuống tử điểm hạ, nhiên liệu sẽ trào ra ở ốc lục giác (dùng khay hứng dầu trào xuống đất).

- Tiếp tục quay cho đến khi nào nhiên liệu vừa ngưng trào (dùng ngón tay phủi ở đầu lục giác để biết chính xác) thì dừng lại.

- Di chuyển thanh răng qua lại một tí.

- Nếu dầu vẫn ngưng trào là piston có vạt xéo dưới. Ta cân bơm theo phương pháp ngưng trào mạch đóng

- Nếu dầu trào lại là piston có vạt xéo trên. Ta cân bơm theo phương pháp ngưng trào mạch hở

b. Cân bơm theo phương pháp ngưng trào mạch đóng

- Để thanh răng vị trí nào cũng được trừ stop

- Lấy van cao áp ra

- Tiếp tục quay cốt máy theo chiều chạy, cho pis-ton bơm xuống ĐCD và cho nhiên liệu trào ra rồi từ từ quay cho đến khi nào ngưng trào thì dừng lại (lưu ý ngưng trào ở cuối thì ép)

- Nhìn dấu phun dầu sớm ở bánh trớn hay puly dấu phải ngay dấu chỉ thì đứng.

+ Nếu dấu ở puly chưa đến dấu chỉ thị tức là bơm đã cân sớm, ta phải tháo bơm ra vặn ốc hiệu chỉnh đệm đẩy xuống hay thêm chêm ở mặt bắt bơm.




+ Nếu dấu đã qua rồi ta phải hiệu chỉnh đệm đẩy lên hay bớt chêm ở mặt bắt bơm.





Hình 3-3. Dấu cân bơm PF

- Ráp bơm lại và thử lại bằng cách quay cốt máy cho dầu trào ra rồi từ từ quay đến lúc dầu vừa dứt trào thì ngưng lại, lúc này dấu phun dầu sớm ở bánh trớn ngay chỉ thị đứng.

- Ráp van cao áp, xả gió cho động cơ phát hành.

c. Cân bơm theo phương pháp dầu trào mạch hở

- Để thanh răng ở vị trí cầm chừng, không lấy van cao áp ra











Hình 3-4. Cân bơm theo phương pháp dầu trào mạch hở

- Dùng đoạn ống nhựa trong gắn vào đoạn ống cao áp rồi lắp vào bơm như hình vẽ

- Quay cốt máy theo chiều chạy cho pis-ton bơm xuống cho nhiên liệu vào ống nựa trong cho tới nửa ống. Sau đó quay từ từ và theo dõi mức nhiên liệu trong ống nhựa trong, khi thấy nhiên liệu vừa nhích lên trong ống nhựa trong thì dừng lại ( đây là thời điểm khởi phun )

- Nhìn dấu phun dầu sớm ở bánh trớn hay puly dấu phải ngay dấu chỉ thì đứng.

+ Nếu dấu ở puly chưa đến dấu chỉ thị tức là bơm đã cân sớm, ta phải tháo bơm ra vặn ốc hiệu chỉnh đệm đẩy xuống hay thêm chêm ở mặt bắt bơm + Nếu dấu đã qua rồi ta phải hiệu chỉnh đệm đẩy lên hay bớt chêm ở mặt bắt bơm.

- Ráp bơm lại và thử lại bằng cách quay cốt máy từ từ và quan sát nhiên liệu vừa dâng lên trong ống nhựa trong, lúc này dấu phun dầu sớm ở bánh trớn ngay chỉ thị đứng.

- Xả gió, cho động cơ phát hành

6. Xác định kích thước hiệu chỉnh :

- Muốn hiệu chỉnh đệm đẩy hay thêm bớt đệm một cách chính xác và chỉ làm một lần thực hiện như sau :

Ví dụ : Khi dầu đã ngưng trào mà dấu ở puly chưa ngay dấu chỉ thị tức đã cân sớm ta thực hiện như sau :

+ Khóa dầu lại, tháo ốc lục giác ra, lấy van cao áp ra.

+ Dùng so kế ( hay thước kẹp ) sỏ cây đường kính lối 3 ly vào lỗ bệ van cho đụng đầu piston bơm.

+ Quay volant từ từ cho dấu ở puly ngay dấu chỉ thị

+ Xem so kế ( hay thước kẹp ) để biết piston di chuyển bao nhiêu.

+ Chỉnh đệm đẩy xuống ( hay thêm chêm ) theo số liệu vừa đo.

C. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH THỜI ĐIỂM PHUN BƠM PF

I. Mục đích

- Giúp cho học viên biết phương pháp điều chỉnh thời điểm phun dầu của bơm cao áp PF

II. Chuẩn bị

- Động cơ sử dụng bơm cá nhân PF

- Nhiên liệu, dầu bôi trơn, nước làm mát

- Các dụng cụ cần thiết cho quá trình công tác

III. Phương pháp thực hiện

- Sau khi cho động cơ phát hành, để động cơ nổ ổn định. Lên xuống ga và lắng nghe tiếng nổ của động cơ để xác định bơm đang cân sớm hay trể. Có hai phương pháp điều chỉnh thời điểm phun là điều chỉnh đệm đẩy hoặc thêm bớt chêm vào mặt bắt bơm với động cơ.

1. Điều chỉnh bằng đệm đẩy

- Khóa nhiên liệu

- Tháo ống dẫn dầu cao áp từ bơm đến kim phun và ống dầu đến

- Tháo ốc bắt bơm vào động cơ, lấy bơm ra khỏi động cơ

- Nếu cần cân sớm, hiệu chỉnh ốc hiệu chỉnh sao cho đệm đẩy đi lên (hiệu chỉnh cho đệm đẩy dài ra)












Hình 3-5. Điều chỉnh bằng đệm đẩy

1. Dấu ở đệm đẩy 2. Dấu cố định ở vỏ bơm

3. Ốc khóa 4. Thân bơm

5. Đệm đẩy 6. Cam

- Nếu cần cân trể, hiệu chỉnh ốc hiệu chỉnh sao cho đệm đẩy đi xuống ( hiệu chỉnh cho đệm đẩy ngắn lại)

- Ráp bơm cao áp vào động cơ, xiết các ốc nối cho đều và đúng lực xiết

- Ráp các ống dẫn dầu

- Mở khóa nhiên liệu

- Xả gió bơm và kim phun

- Khởi động động cơ kiểm tra lại nếu chưa được thì làm lại từ đầu

2. Điều chỉnh bằng cách thêm, bớt đệm ở mặt bơm

- Khóa nhiên liệu

- Tháo các ống dẫn dầu đến bơm và đến kim phun

- Tháo ốc bắt bơm vào động cơ, lấy bơm ra khỏi động cơ

- Nếu cân trể ta thêm đệm vào mặt bắt bơm vào động cơ











Hình 3-6. Điều chỉnh bằng cách thêm bớt đệm

- Nếu cân sớm ta bớt đệm vào mặt bắt bơm vào động cơ

- Ráp bơm cao áp vào động cơ

- Ráp các ống dầu đến bơm và đến kim

- Xả gió bơm cao áp, kim phun

- Khởi động động cơ, kiểm tra lại xem được chưa nếu chưa được thì làm lại

D. PHƯƠNG PHÁP XẢ GIÓ TRONG HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU BƠM PF

I. Mụch đích

- Giúp cho học viên biết cách xả gió trong hệ thống nhiên liệu bơm PF sau khi sửa chửa bơm, súc rửa các bộ phận trong hệ thống nhiên liệu hoặc hết nhẵn nhiên liệu đột xuất

II. Chuẩn bị

- Động cơ sử dụng bơm PF hoạt động được cần xả gió

- Nhiên liệu, dầu bôi trơn, nước làm mát

- Các dụng cụ cần thiết cho quá trình công tác

III. Phương pháp thực hiện

Thao tác xả gió một bơm PF như sau :

- Nạp đầy nhiên liệu vào thùng chứa

-


Nới lỏng vít xả gió A trên nắp bầu lọc thứ cấp, nhiên liệu từ thùng chứa sẽ chảy xuống bầu lọc và thốt ra nơi con vít này có lẫn bọt không khí.

1. Bơm cao áp 6. Thùng chứa

2. Ốc xả gió 7. Khóa dầu

3. Ống cao áp 8. Lọc dầu

4. Kim phun 9. Ống dầu đến bơm

5. Ống dầu về 10. Ốc xả cặn

A. Vít xả gió nơi bầu lọc

B. Rắc co nối ống dầu cao áp tại kim phun

Hình 5-6. Phương pháp xả gió bơm PF

- Đến khi dầu thốt ra không có bọt là hết không khí trong bầu lọc. Khóa vít xả gió

- Tiến hành xả gió tại bơm cao áp PF như sau :

+ Kéo thanh răng đến vị trí stop

+ Nới lỏng vít xả gió (2), dầu lẫn bọt sẽ trào ra đến khi hết bọt là sạch gió trong bơm. Khóa vít xả gió (2)

+ Xả gió kim phun nhiên liệu bằng cách nới lỏng rắc co B của kim phun, kéo thanh răng bơm đến vị trí lưu lượng tối đa, quay máy hoặc bơm tay bơm cao áp cho nhiên liệu bơm lên kim. Sẽ thấy dầu và gió trào ra nơi rắc co đang nới lỏng. hết bọt là được. Siết cứng rắc co

+ Bơm tay hoặc quay máy vài vòng, nghe tiếng dầu phun “ kít kít “ là khởi động được
 

quang duy nang

Tài xế O-H
HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU BƠM CAO ÁP PE

I. Khái niệm:

1.Khái niệm: - Hệ thống nhiên liệu này được phổ biến trên các động cơ Diesel ôtô máy kéo như : MTZ, IFA, KAMAS, TOYOTA, MERCEDECES, HYNO, ISUZU.

2. Công dụng bơm cao áp PE :

Bơm cao áp PE dùng trên động cơ Diesel có công dụng :

- Tiếp nhận nhiên liệu sạch từ thùng chứa đến bơm.

- Ép nhiên liệu lên áp lực cao ( từ 360 kg/cm2 ) đưa đến kim phun đúng thời điểm và phù hợp với thứ tự thì nổ của động cơ.

- Phân phối lưu lượng đồng đều cho các xilanh và tuỳ theo yêu cầu hoạt động của động cơ.

II. Sơ đồ hệ thống nhiên liệu bơm cao áp PE

1. Sơ đồ hệ thống nhiên liệu













Hình 6-1. Hệ thống nhiên liệu bơm cao áp PE

1. Thùng chứa

2. Bơm tiếp vận

3. Lọc tinh

4. Bơm cao áp

5. Bộ phun dầu sớm

6. Bộ điều tốc

7. Kim phun

8. Đường dầu

3. Nguyên lý hoạt động hệ thống nhiên liệu bơm cao áp PE

- Khi động cơ làm việc nhiên liệu từ thùng chứa (1)được bơm lên bằng bơm tiếp vận (2) đặt ở bên hông tổ bơm. Nhiên liệu từ bơm tiếp vận được đẩy đến bầu lọc nhiên liệu (3). Bầu lọc nhiên liệu có thể có một hoặc hai bầu lọc tùy theo từng trường hợp. Bầu lọc nhiên liệu đầu tiên ( nhiên liệu từ bơm tiếp vận đến ) gọi là bầu lọc sơ cấp. Bầu lọc thứ hai ( bầu lọc cuối ) là bầu lọc thứ cấp

- Nhiên liệu từ lọc đưa vào buồng chứa dầu trong thân bơm (4). Để cấp cho các piston bơm cao áp. Đến thì phun nhiên liệu (7), cam đẩy piston ép nhiên liệu tạo áp suất cao. Được dẫn đến kim phun bằng các ống dầu cao áp. Nhiên liệu dư ở kim phun được hồi về thùng chứa ( có loại hồi dầu dư về bầu lọc) - Nhiên liệu từ buồng chứa dầu trong bơm cao áp được hồi về thùng chứa dầu qua van tràn. Lượng nhiên liệu này có tác dụng không để dầu trong buồng chứa dầu có áp suất quá cao do bơm tiếp vận tạo ra.

III. Cấu tạo, nguyên lý làm việc bơm cap áp PE

1. Cấu tạo

- Bơm cao áp PE là một loại bơm gồm nhiều tổ bơm PF ghép chung thành một khối, có cốt cam điều khiển nằm trong thân bơm và điều khiển chung bởi một thanh răng cụ thể. Cấu tạo của một bơm cao áp Bosch PE gồm có :

- Một thân bơm (vỏ bơm) : được đúc bằng hợp kim nhôm trên đó có dự trù các lỗ để bắt ống dầu đến, ống dầu về, ốc xả gió, lỗ xỏ thanh răng, vít chận thanh răng, vít kềm xylanh …Thân bơm có thể chia làm 3 khoang (phần) trong đó có chứa các chi tiết sau :

- Phần trên : là phòng chứa nhiên liệu thông giữa các xilanh với nhau . Các vít kềm xilanh chỏi ở lỗ nhiên liệu ra của xilanh. Một van an tồn để điều chỉnh áp lực nhiên liệu vào các xilanh .

- Phần giữa (cửa sổ mặt tiền bơm) : bên trong chứa các cặp piston xilanh tương ứng với số xilanh của động cơ, các vòng răng và thanh răng điều khiển. Trên vòng răng có vis xiết để có thể điều chỉnh vị trí tương đối của piton và xilanh.











Hình 6-2. Cấu tạo tổng quát bơm cao áp PE

1. Lò xo cao áp

2. Van cao áp

3. Đường dầu vào

4. Piston bơm

5. Lò xo piston

6. Chén chận lò xo

7. Bộ con lăn

8. Cam

9. Thanh răng

- Phần dưới : bên trong có chứa cốt bơm hai đầu tựa lên hai bạc đạn lắp ở nắp đậy cốt bơm. Cốt bơm có số bướu cam bằng số xilanh động cơ và có cam sai tâm để điều khiển bơm tiếp vận bắt ở hông bơm. Trên các bướu là các đệm đẩy có bánh răng, ở đệm đẩy có vít điều chỉnh và đai ốc chận. Dưới cốt bơm là đáy bơm có các nắp đậy, bên trong chứa dầu nhờn để bôi trơn. Cốt bơm một đầu được lắp một khớp nối (hoặc bộ phun sớm tự động và khớp nối) nối với trục truyền động tự động. Đầu còn lại lắp quả tạ và chi tiết bộ điều tốc cơ năng (hoặc để trống, nếu bộ điều tốc áp thấp)

- Trên xilanh là bệ van cao áp, van cao áp, lò xo và trên cùng là ốc lục giác dẫn nhiên liệu đến kim phun.

- Ngoài ra còn có một bơm tiếp vận loại piston gắn ở hông bơm được điều khiển bởi cam sai tâm của cốt bơm và bộ tiết chế cơ năng hay áp thấp liên hệ với thanh răng để điều chỉnh tốc độ động cơ .

2. Nguyên lý hoạt động ( như PF )

- Khi động cơ hoạt động, cốt bơm điều khiển bơm tiếp vận hút nhiên liệu từ thùng chứa qua hai lọc rồi đến bơm ở lại phòng chứa nhiên liệu nơi thân bơm. Một phần nhiên liệu qua van an tồn trở về thùng chứa.

- Nạp nhiên liệu : Piston bơm xuống ĐCD, nhiên liệu nạp vào xylanh bằng cả hai lỗ dầu nơi xylanh.










A. Nạp nhiên liệu B. Khởi sự phun C. Phun D. Dứt phun E. Tắt máy

Hình 6-3. Nguyên lý hoạt động PE

- Khởi sự bơm : Cốt bơm điều khiển piston đi lên ép nhiên liệu đưa đến kim phun. Lúc pis-ton đi lên, khi đỉnh pis-ton đóng hai lỗ dầu lại thì áp lực nhiên liệu trong xilanh sẽ tăng lên, khi áp lực dầu đủ lớn để thắng được sức ép của lò xo van cao áp, van cao áp sẽ mở ra, nhiên liệu sẽ được đưa đến kim phun để phun vào buồng đốt của động cơ.

- Chấm dứt bơm nhiên liệu : Khi cạnh vạt xéo phía dưới nơi piston bơm vừa hé mở lỗ dầu về, dầu tràn ra ngoài xilanh làm cho áp suất dầu trong xilanh giảm xuống, van cao áp sẽ đóng lại. Áp suất dầu trong đường ống cao áp và kim phun sẽ giảm xuống, kim phun sẽ được đóng lại, nhiên liệu không còn được phun vào trong buồng đốt động cơ nữa, thì phun dầu chấm dứt.

- Khi muốn tắt máy, người ta kéo cần tắt máy, pis-ton bơm sẽ được xoay đến vị trí sao cho rãnh đứng trùng với lỗ dầu trên xilanh nên khi pis-ton đi lên ép nhiên liệu, dầu trong xilanh sẽ thoát ra ngoài, áp lực dầu trong xilanh không thể tăng cao được nên dầu không thể mở van cao áp để vào trong ống cao áp

- Nhờ cốt bơm có các mấu cam với cấu tạo phù hợp với thứ tự thì nổ động cơ nên nhiên liệu được đưa đến kim phun đúng lúc, đúng thì. Tất cả các xilanh bơm đều có một áp lực nhiên liệu vào như nhau và điều khiển chung bởi một thanh răng nên nhiên liệu ở các xilanh tăng giảm đồng đều.

3. Nguyên lý thay đổi lưu lượng nhiên liệu

- Muốn thay đổi tốc độ động cơ ta điều khiển thanh răng xoay piston qua lại. Khi thanh răng xoay làm xoay các vòng răng. Các vòng răng kéo piston xoay theo nhờ hai tai của piston xỏ vào rãnh của vòng răng.















Hình 6-4. Nguyên lý thay đổi lưu lượng nhiên liệu

- Nếu piston ép nhiên liệu càng nhiều thì lượng phun càng lớn. Tức là lằn vạt xéo càng lâu mở lỗ dầu về thì nhiên liệu đưa đến kim phun càng nhiều. Rãnh đứng trên piston nằm ngay tại vị trí lỗ dầu về, nhiên liệu không bị ép dù piston có chuyển động lên xuống dầu không cung cấp động cơ ngừng.

IV. Bộ phun dầu sớm trên bơm PE

1. Cấu tạo

- Cũng như đánh lửa sớm tự động trên động cơ xăng. Trên động cơ Diesel khi tốc độ càng cao, góc độ phun dầu phải càng sớm để nhiên liệu đủ thời gian hòa trộn tự bốc cháy phát ra công suất lớn nhất. Do đó, trên hầu hết các động cơ Diesel đều có trang bị bộ phun dầu sớm tự động.

- Với piston có lằn vạt xéo phía trên thì điểm khởi phun thay đổi và dứt phun cố định, với piston có lằn vạt xéo cả trên lẫn dưới thì điểm khởi phun và dứt phun đều thay đổi. Do đó đối với piston có lằn vạt xéo phía trên và cả trên lẫn dưới đôi khi không cần trang bị bộ phun dầu sớm tự động.



- Đối với piston có lằn vạt xéo phía dưới thì điểm khởi phun cố định, điểm dứt phun thay đổi. Thông thường các bơm cao áp PE đều có lằn vạt xéo phía dưới nên phải trang bị bộ phun dầu sớm tự động.







1. Mâm thụ động

5. Tán

9. Vỏ ngoài

2. Vít châm dầu

6. Long đền chêm

10. Mâm chủ động

3. Vít xả gió

7. Quả tạ

11. Vít đậy

4. Trục lắp quả tạ

8. Vỏ trong

12. Lò xo

Hình 6-4: Cấu tạo bộ phun dầu sớm

- Bộ phận này gồm : một mâm nối thụ động được bắt vào đầu cốt bơm cao áp, nhờ chốt then hoa và đai ốc giữ.

- Một mâm nối chủ động có khớp nối để nhận truyền động từ động cơ. Chuyển động quay của nâm chủ động truyền qua mâm thụ động qua hai quả tạ.

Trên mâm thụ động có ép hai trục thẳng góc với mâm, hai quả tạ quay trên hai trục này. Đầu lồi còn lại của quả tạ tỳ chốt của mâm chủ động, hai quả tạ được kềm vào nhau nhờ hai lò xo tựa vào trục, đầu còn lại tỳ vào chốt ở mâm chủ động. một miếng chêm nằm trên lò xo để tăng lực lò xo theo định mức. Một bọc dính với mâm chủ động có nhiệm vụ bọc hai quả tạ và giới hạn tầm di chuyển của chúng.

Tất cả cơ cấu vừa kể được che kín bằng một bọc ngoài cũng vặn vào bề mặt có ren của mâm thụ động. các vòng đệm kín bằng cao su hóa học bảo đảm độ kín giữa bọc và mâm chủ động. nhờ vậy mà bên trong tồn bộ có đầy dầu nhớt bôi trơn.

2. Nguyên lý làm việc bộ phun dầu sớm ly tâm của hãng BOSCH

- Khi động cơ làm việc, nếu vận tốc tăng, dưới tác dụng của lực ly tâm hai quả tạ văng ra do mâm thụ động quay, đối với mâm chủ động theo chiều chuyển động của cốt bơm, do đó làm tăng góc phun sớm nhiên liệu. Khi tốc độ giảm thì lực ly tâm yếu nên hai quả tạ xếp vào, lò xo quay mâm thụ động cùng với trục cam đối với mâm chủ động về phía chiều ngược lại. Do đó làm giảm góc độ phun sớm nhiên liệu.

3. Đặc điểm bơm cao áp PE

a. Giải thích ký hiệu ghi trên vỏ bơm

Ví dụ

PE

6

A

70

B

4

1

2

R

S

114

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

PES

6

A

70

A

1

2

3

R

S

64

1- Chỉ loại bơm cao áp cá nhân có chung một cốt cam bơm.Cốt được điều khiển qua khớp nối. Nếu có thêm chữ S là cốt bơm bắt trực tiếp vào mặt bích của động cơ và không qua khớp nối.

2- Chỉ số xylanh bơm cao áp (bằng số xylanh động cơ)

3- Kích thước bơm (A : cỡ nhỏ; B : cỡ trung; Z : cỡ lớn; M : cỡ thật nhỏ’ P : đặc biệt; Zw : cỡ thật lớn)

4- Chỉ đường kính piston bơm tính theo 0.1 ly (70 = 7 ly)

5- Chỉ đặc điểm thay thế các bộ phận trong bơm khi ráp bơm (gồm có : A, B, C, Q, K, P)

6- Chỉ vị trí dấu ghi nơi đầu cốt bơm

Nếu số lẻ : 1, 3, 5 thì dấu ở đầu cốt bơm

Nếu số chẵn : 2, 4 , 6 thì dấu nằm bên phải nhìn từ cửa sổ

7- Chỉ thị bộ điều tốc (0 : không có bộ điều tốc)

1 – Bộ điều tốc ở phía trái

2 – Bộ điều tốc ở phía phải

8- Chỉ thị vị trí bộ phun dầu sớm

0 – Không có bộ phận phun dầu sớm

1 – Bộ phun dầu sớm phía trái

2 – Bộ phun dầu sớm phía phải

9- Chỉ có hoặc không có bơm tiếp vận

Nếu không có ghi số nghĩa là có bơm tiếp vận

Nếu có ghi số thì không có bơm tiếp vận gắn vào.

Nếu ghi số 3 : có 1 lỗ để gắn bơm tiếp vận nhưng chưa được đậy lại

Nếu ghi số 4 : có 2 lỗ gắn bơm tiếp vận, phía trái gắn bơm, phía phải đậy lại

Nếu ghi số 5:có 2 lỗ gắn bơm tiếp vận, phía phải gắn bơm, phía trái đậy lại.

9- Chiều quay của bơm nhìn từ đầu cốt nối với động cơ

R : Chiều quay phải theo kim đồng hồ

L : Chiều quay trái ngược kim đồng hồ.

10&11- Đặc điểm của nhà chế tạo :

Nếu bơm PE do các nước khác chế tạo theo bằng sáng chế Bosch thì có ký hiệu riêng ở phía trước.

Ví dụ : Ký hiệu : RO (Bơm Bosch do Rumani chế tạo)

ND (Bơm Bosch do Nippon Denso Nhật chế tạo)

Ngồi ra bơm cao áp PE của Mỹ có ghi thêm hàng chữ :

TIMED FOR PORT CLOSING : Cân góc độ phun dầu theo phương pháp dầu trào mạch đóng (piston có vạt xéo dưới)

TIMED FOR PORT OPENING : Cân góc độ phun đầu theo phương pháp dầu trào mạch hở (piston có vạt xéo trên).:

b. Đặc điểm của bơm piston :

- Lằn vạt xéo phía trái (nhìn từ đầu piston) thì trên đuôi piston có ghi chữ N hay L, bộ điều tốc nếu có thì gắn ở bên trái bơm.

- Lằn vạt xéo phía phải, thì trên đuôi piston có ghi chữ R bộ điều tốc nếu có thì gắn bên phải bơm.

V. BỘ ĐIỀU TỐC :

1. Công dụng:

- Khi ô tô máy kéo làm việc tải trọng trên động cơ luôn luôn thay đổi. Nếu thanh răng của bơm cao áp hoặc bướm tiết lưu giữ nguyên một chỗ thì khi tăng tải trọng, số vòng quay của động cơ sẽ giảm xuống, còn khi tải trọng giảm thì số vòng quay tăng lên. Điều đó dẫn đến trước tiên làm thay đổi tốc độ ô- tô, thứ hai là động cơ buộc phải làm việc ở những chế độ không có lợi.

- Để giữ cho số vòng quay của trục khuỷu động cơ không thay đổi, khi chế độ tải trọng khác nhau thì đồng thời cần phải thay đổi lượng nhiên liệu cấp vào xylanh, còn khi giảm tải thì giảm lượng nhiên liệu cấp vào xylanh.

- Khi luôn luôn có sự thay đổi tải trọng thì không thể dùng tay mà điều chỉnh lượng nhiên liệu cấp vào xylanh. Công việc ấy được thực hiện tự động nhờ một thiết bị đặc biệt trên bơm cao áp, gọi là bộ điều chỉnh tốc độ vòng quay hay gọi tắt là bộ điều tốc.

2. Phân loại :

Hiện nay có rất nhiều loại bộ điều tốc. Phân loại bộ điều tốc có thể theo các loại sau:

- Loại cơ khí.

- Loại áp thấp.

- Loại cơ thủy lực.

- Loại thủy lực.

- Loại điện từ.

3. Bộ điêu tốc cơ khí :

Bộ điều tốc cơ khí có rất nhiều loại: loại một chế độ, loại hai chế độ, loại nhiều chế độ…Thông dụng nhất trên ô tô máy kéo hiện nay là bộ điều tốc cơ khí nhiều chế độ. Trong phần này ta tìm hiểu về bộ điều tốc cơ khí nhiều chế độ.

A. BỘ ĐIỀU TỐC CƠ KHÍ NHIỀU CHẾ ĐỘ BƠM CAO ÁP PF, PE

1. Cấu tạo: Có 04 bộ phận chính:

a-Bộ phận động lực: Trục cam bơm cao áp truyền tới quả văng. Hai quả văng văng ra do lực ly tâm.

b-Hệ thống tay đòn: gồm hệ thống tay đòn, thanh kéo, trục tay đòn,..nối với bộ phận động lực và thanh

răng điều khiển lưu lượng nhiên liệu.

c-Thanh răng điều khiển: Thanh răng điều khiển vòng răng làm tăng nhiên liệu hay làm giảm nhiên liệu(đưa nhiên liệu vào ít hay nhiều).

d-Lò xo điều tốc

2. Nguyên lý làm việc:Nguyên lý làm việc của bộ điều tốc cơ khí nhiều chế độ trên bơm cao áp PF, PE :

a .Khởi động động cơ:

Khi khởi động, kéo cần ga theo chiều tăng nhiên liệu. Qua trung gian hệ thống đòn, kéo thanh răng qua chiều tăng nhiên liệu, động cơ khởi động dễ dàng hơn. Sau khi khởi động, trục khuỷu quay làm trục cam bơm cao áp quay, lực ly tâm của hai quả văng (quả tạ) bung ra đẩy con trượt đi ra tỳ lên tay đòn cân bằng với sức căng lò xo, qua trung gian hệ thống tay đòn, điều khiển thanh răng về chiều giảm dầu, tốc độ giảm xuống, lực ly tâm cân bằng với lực lò xo, hai quả văng ở vị trí thẳng đứng.



Hình 6-5 : Bộ điều tốc khi khởi động

1-Thanh răng 2,3,4,9: Hệ thống tay đòn 5: Trục gắn con trượt

6: Quả văng (quả tạ)



Hình 6- 6: Bộ điều tốc Chạy cầm chừng

b . Bộ điều tốc làm việc khi thay đổi tải:

Động cơ diesel đang làm việc ở chế độ ổn định. Nếu giữ nguyên vị trí cần ga, sau đó ô tô leo dốc (tải tăng), tốc độ động cơ giảm, lực ly tâm của hai quả văng giảm theo, hai quả văng xếp lại, lò xo điều tốc thắng lực ly tâm nên đẩy con trượt đi vào, qua trung gian hệ thống tay đòn và cần điều khiển kéo thanh

răng về chiều tăng lượng nhiên liệu. Khi giảm tải (xe đang xuống dốc), tốc độ động cơ có khuynh hướng tăng lên, lực ly tâm hai quả văng tăng theo, hai quả văng bung ra thắng sức căng lò xo điều tốc, thông qua hệ thống đòn kéo thanh răng về chiều giảm dầu, tốc độ động cơ giảm lại, đến khi ổn định hai quả văng ở vị trí thẳng đứng, cân bằng với sức căng điều tốc.



Hình 6-7a



Hình 6-7b

Hình 3- 10: Bộ điều tốc làm việc khi thay đổi tải

c/ Giới hạn tốc độ cực đại động cơ

Vì một lý do nào đó, tốc độ động cơ vượt quá tốc độ giới hạn, lúc này lực ly tâm quả văng lớn, hai quả văng bung ra hết đẩy con trượt đi ra, thông qua hệ thống đòn đẩy thanh răng về vị trí cúp dầu, động cơ ngừng tắt máy.

B. BỘ ĐIỀU TỐC ÁP THẤP (CHÂN KHÔNG) :

- Bộ điều tốc áp thấp nhiều chế độ thường được sử dụng trên động cơ diesel vận tải.

- Ưu điểm của bộ điều tốc này là cấu tạo đơn giản, kích thước nhỏ, không có các chi tiết mài mòn, phạm vi hoạt động tương đối rộng. Trong phạm vi tốc độ đó, bộ điều tốc áp thấp đảm bảo độ đồng đều như nhau.

1. Cấu tạo:

Bộ điều tốc áp thấp trên xe Toyota và Isuzu gồm hai phần:

- Ống khuyết tán: Trong ống khuyếch tán có cánh bướm, ống Ventury, các khâu nối. Hệ thống màng. Ống khuyết tán nằm giửa bình lọc gió và ống góp hút, tại tiết diện nhỏ nhất của ống đặt một cánh bướm ga được điều khiển bằng bàn đạp ga.

- Bộ điều tốc được chia thành hai ngăn bằng một màn da. Phía ngăn áp thấp thông với họng khuyến tán nhờ ống 10, ở ngăn này còn có một lò xo nhỏ và chốt tỳ có tác dụng làm tăng độ ổn định của bộ điều tốc khi động cơ chạy cầm chừng. Một vít điều chỉnh 12 dùng để điều chỉnh lực nén của lò xo nhỏ.



Hình 6-8: Bộ điều tốc chân không

1: Ống khuyếch tán, 2: Cánh bướm ga, 3: Màng da 1: Ống khuyết tán,2: Ống Ventury, 3: Khâu nối, 4: Lỗ thông hơi khí trời, 5: Cần giới hạn, 6; Hướng tăng ga, 7:Hướng giảm ga, 8: Chốt tựa, 9: áp thấp, 10: Ống nối mềm, 11: Hướng lọc gió, 12: vít điều chỉnh.

2. Nguyên lý làm việc:

Nguyên tắc cơ bản của bộ điều tốc chân không là dựa trên tốc độ không khí qua ống khuyếch tán thay đổi, làm áp thấp phát sinh ngay tại họng thay đổi, dẫn đến sự di chuyển của màng và thanh răng làm tăng giảm nhiên liệu.

Khi cánh bướm gió ở vị trí nhất định, nếu thay đổi số vòng quay của động cơ (n) thì tốc độ không khí đi qua họng sẽ thay đổi theo và do đó làm thay đổi áp suất ở họng. Càng tăng số vòng quay động cơ thì áp thấp ở ngăn áp thấp càng tăng. Sự chênh áp giửa ngăn áp thấp và ngăn khí trời lớn, gây ra áp lực đẩy màng, ép lò xo điều tốc, kéo thanh răng sang phải về phía giảm nhiên liệu. Nếu giảm số vòng quay động cơ thì áp thấp sẽ giảm, lò xo điều tốc sẽ đẩy màng và thanh răng sang trái về phía tăng nhiên liệu. Trường hợp tốc độ động cơ không đổi, nếu thay đổi vị trí cánh bướm gió (thay đổi tiết diện không khí đi qua họng) sẽ dẫn đến thay đổi tốc độ không khí tại họng và làm áp thấp thay đổi. Cánh bướm gió đóng càng nhỏ thì áp thấp càng lớn, kéo màng và thanh răng về phía trái giảm lượng nhiên liệu. Các chế độ làm việc của bộ điều tốc bao gồm các chế độ sau:

a-Khởi động động cơ:

Khi động cơ không hoạt động, cả hai ngăn đều thông với khí trời, lò xo điều tốc sẽ đẩy màng và thanh răng sang phía tăng nhiên liệu, làm giàu nhiên liệu, động cơ khởi động dễ dàng. Sau khi động cơ khởi động xong, áp thấp phát sinh tại ngăn áp thấp kéo màng và thanh răng về phía giảm nhiên liệu tương ứng với vị trí cánh bướm gió.

b-Chế độ cầm chừng:

Cánh bướm gió đóng gần kín họng khuyếch tán, áp thấp lớn làm màng bị hút, ép lò xo kéo thanh răng vềphía ít nhiên liệu tương ứng với tốc độ cầm chừng của động cơ. Vào lúc này, màng bộ điều tốc tiếp xúc với chốt tỳ để giảm bớt sự rung động của màng, tăng độ ổn định của bộ điều tốc.



Hình 6- 9: các độ hoạt động của bộ điều tốc

c-Tốc độ tối đa:

Cánh bướm gió mở lớn, áp thấp nhỏ, lò xo điều tốc đẩy màng và thanh răng về phía tăng nhiên liệu đến vị trí đạt tốc độ tối đa ấn định của bộ điều tốc.

d-Chế độ quá tải:

Cần ga ở vị trí tối đa, động cơ làm việc ở chế độ tồn tải. Tiếp tục tăng tải thì tốc độ động cơ giảm, áp thấp giảm dần so với lúc đầy tải. Lò xo điều tốc đẩy màng về phía tăng nhiên liệu để đáp ứng chế độ quá tải.

e-Stop động cơ:

Kéo nút tắt máy ở cabine tài xế. Lúc đó đẩy màng và thanh răng về chiều tắt máy, ngưng cung cấp nhiên liệu.

CHƯƠNG VII : SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG BƠM CAO ÁP PE

A. Phương pháp xác định hư hỏng hệ thống nhiên liệu bơm PE

I. Mụch đích

- Giúp cho học viên biết cách xác định hư hỏng hệ thống nhiên liệu bơm cao áp PE trên động cơ

II. Chuẩn bị

- Động cơ sử dụng bơm cao áp PF ( chắc chắn rằng động cơ vẫn hoạt động tốt )

- Nhiên liệu, dầu bôi trơn

- Các dụng cụ cần thiết cho quá trình kiểm tra vận hành

III. Phương pháp thực hiện

Ví dụ : Bơm PE có 4 tổ bơm

- Kiểm tra nhiên liêu trong thùng chứa

- Xả gió hệ thống nhiên liệu

- Nổ máy chỉnh cầm chừng

- Giết máy để nhận biết máy có vấn đề ( giả sử máy 3 ) → kiểm tra van cao áp tổ 3 ( giả sử van tốt )

- Kiểm tra bơm : tháo ống nhiên liệu tư bơm đến kim, đề máy và so sánh mực dầu phun giữa 3 và 4 để đánh giá tình trạng piston-xilanh bơm ( giả sử piston- xilanh bơm tốt)

- Đổi kim giữa máy 3 và 4, đề máy, nếu máy 3 nổ tốt, máy 4 nổ không tốt chứng tỏ kim phun máy 3 bị hỏng

- Nếu động cơ vẫn nổ như tình trạng ban đầu thì máy 3 hỏng

B. PHƯƠNG PHÁP THÁO RÁP PE

I. Mục đích :

Sau khi thực tập xong bài này sinh viên có thể tháo ráp bơm PE và sử dụng dụng cụ đúng phương pháp.

II. Chuẩn bị:

- Bơm cao áp PE

- Các dụng cụ cần thiết ( cảo, chìa khóa, tupe…)

- Dầu gasol, máng đựng, ghẻ lau….

III. Phương pháp thực hiện :

1. Tháo PE từ máy ra

- Quay máy và bơm về ngay dấu

- Tháo các ống dầu cao áp từ bơm tới các kim phun( chú ý vị trí các ống tới kim phun)

- Tháo các đường ống dầu đến và ống dầu hồi

- Tháo các bulong bắt bơm vào thân máy

- Lấy bơm cao áp ra khỏi động cơ

2. Tháo rời: có 4 dạng bơm như sau



a. dạng 1 : phải lấy cốt bơm ra trước, lấy piston xuống dưới, lấy xilanh lên trên ( dưới đáy bơm có vít mở)





Hình 7-1. Hình dáng bơm PE

1. Rửa và tẩy sạch chất bẩn, dầu mỡ bên ngồi thân bơm, xả hết dầu nhờn bôi trơn trong thân bơm, tháo tách rời bơm tiếp vận nhiên liệu và bộ điều tốc.

2. Tháo ốc chụp trên đầu phần tử bơm, lấy lò xo van thoát nhiên liệu cao áp, dùng cảo chuyên dùng để kéo bệ và van thóat nhiên liệu cao áp ra.

3. Mở cửa sổ cân bơm

4. Dùng dụng cụ chuyên dùng chêm cao các đệm đẩy khỏi các mấu cam bơm. Rút trục cam ra khỏi thân bơm.



5. Tháo các nắp vít nơi đáy bơm, rút chêm, lấy đệm đẩy, piston bơm, lò xo và chén chận ra ngoài






Hình 7-2. Qui trình tháo bơm cao áp PE

6. Tháo con vít giữ xilanh bơm

7. Kéo xilanh bơm ra khỏi vỏ bơm

8. Lấy vòng răng, ống kẹp chân ti bơm và thanh răng

* Chú ý : Piston và xilanh của mỗi tổ bơm đều riêng biệt từng bộ, không được lẫn lộn với nhau, khi tháo piston phải ổn định thứ tự về vị trí của nó để khi tháo xong xilanh sẽ được lắp vào ngay đúng bộ của nó.

- Các bộ phận chính xác như van cao áp, xilanh, piston, cần để phân biệt, không va chạm với các vật khác.



b. Dạng 2 : Bơm hai tầng






Hình 7-3. Hình dáng bơm hai tầng

- Tách tầng trên khỏi tầng dưới

- Lấy piston bơm xuống dưới, lấy xilanh lên phía trên

c. Dạng 3 : Bơm chữ V









Hình 7-4. Hình dáng bên ngồi bơm chữ V



Lấy cả cụm piston, xilanh, van cao áp…… lên phía trên






Hình 7-5. Hình dáng bên trong bơm chữ V

d. dạng 4. Bơm 1 tầng không cần lấy cốt

Xeo lò xo, lấy đế chặn lò xo, xeo piston và xilanh lên trên












Hình 7-5. Hình dáng bên ngoài bơm một tầng

3. Kiểm tra sửa chữa bơm cao áp PE

- Sau một quá trình hoạt động và đúng định kỳ làm công tác đại tu máy, bơm nhiên liệu cũng được tháo ra để kiểm tra tình trạng sửa chữa, thay mới các chi tiết bên trong

- Trước hết phải rửa sạch bên ngoài của bơm cao áp, dùng dầu tẩy thích hợp. Sau khi rửa sạch và thổi gió, ta tháo rời các chi tiết bên trong để kiểm tra.

- Thân bơm : kiểm tra nếu bị nứt, thí có thể hàn và gia công nguội không quá không nếu hư quá phải thay mới.

- Piston, xylanh : dùng kính phóng đại để kiểm tra mặt ngoài của piston và xilanh bơm, vết trầy những điểm khuyết mòn, chứng tỏ có chất bẩn trong nhiên liệu. Sau quá trình kiểm tra trên băng thử, hư hỏng được phát hiện quá định mức cần thay thế toàn bộ.

- Chú ý đến mặt ép của xylanh và đế van cao áp, nếu biểu hiện sự mòn, khuyết, rỗ mặt nơi phần côn hay phần trụ cần xoáy cát phần côn. Phần trụ không được xoáy cát mà chỉ lau lại bằng mỡ. Sau khi phục hồi lại chi tiết này cần kiểm tra lại. Dùng dụng cụ thử kim đặc biệt để thử, nâng áp suất lên 2500PSI và nhìn phía đáy của đế van nhiên liệu không rỉ là tốt.

- Cốt bơm : Bướu cam hoạt động lâu ngày có thể mòn, rỗ mặt, cần hàn đắp chỗ khuyết là sửa láng. Cốt cam bị cong, sửa thẳng và được kiểm tra trên máy tiện. Bạc đạn ổ bi : niềng ngoài hoặc niềng trong bị mòn quá mức thì phải thay mới. Vòng kiểm ổ bi biến dạng rơi bi ra ngồi cần phải sửa lại nếu không thì thay mới

- Nắp đậy hong bơm : nếu bị nứt bể không quan trọng thì hàn và gia công nguội. Nếu không cần được thay mới. Nắp bị vênh thì sửa phẳng

- Đệm đẩy : mòn khuyết ở nơi đầu ốc hiệu chính, khoảng hở quá nhiều giữa chốt và con lăn cần tiện mới hay thay thế.

- Lò xo cao áp : nứt hay bị cong, thay mới hoặc nắn thẳng

- Thanh răng : Lổ chốt đầu thanh răng bị mẻ, hàn dập và gia công nguội, thanh răng bị cong cần sửa thẳng. Ống xoay và vòng răng : vít của vòng răng bị hư, rãnh chữ U của ống xoay bị mòn khuyết. Cần thay mới hoặc hàn đắp rồi gia công nguội nếu không quan trọng lắm.

- Lò xo piston : nứt hay rỗ mặt, conh vênh cân thay mới.

- Vít kềm xylanh : Răng bị mòn, sướt chuôi, bị cong cần thay mới.

- Các rắc co : Lờn răng hoặc bo răng cần thay mới

4. Ráp bơm cao áp PE :

Chú ý : Trước khi ráp phải xúc rửa thật sạch các chi tiết bơm trong dầu gasoil sạch trước khi ráp các chi tiết. Tuyệt đối không dùng vải cô-tông ( sợi bông ) để lau các chi tiết. Qui trình lắp như sau

- Lắp xilanh vào thân bơm. Hướng rãnh đứng của xilanh ngay với vít kềm của xilanh (vít cản áp). Vặn vít kềm xilanh có đệm kín vào. Chốt kềm phải lọt vào rãnh đứng của xilanh không xoay và không kẹt nhưng khi dùng ngón tay đẩy lên đẩy xuống xylanh phải di chuyển trong khoảng ngắn. Tiếp tục như vậy với các tổ bơm khác.

- Ráp thanh răng vào thân bơm đúng dấu cũ đã ghi chú trước khi tháo. Ráp vít chặn thanh răng và siết vừa phải.

- Ráp ống xoay và vành răng vào thân bơm.

- Khi kéo thanh răng qua vị trí cúp dầu, đầu vít siết hai tay ép của vành răng phải hướng ra mặt tiền bơm để tiện việc nới và siết các vít khi cân lưu lượng.

- Thanh răng có đóng 2 dấu nơi hai đầu, khi nó ở vị trí trung bình thì hai dấu này vừa ló dạng nơi hai mặt hông của bơm. Sau khi lắp ráp các chi tiết này, thanh răng phải di chuyển trơn, kéo thanh răng qua chiều cúp dầu, đầu vít phải đáp ứng việc tháo ráp vít ép của vành răng. Ráp chén chận dưới, lò xo vào ống xoay để từ trên xuống.

- Kẹp đuôi piston chén chận lò xo phía dưới đặt trên 2 tai của đuôi piston xỏ vào xi lanh của nó từ lỗ phía đáy của thân bơm.



- Chú ý : Dấu ghi nơi tai đuôi piston ngay với dấu của rãnh kềm chữ U của ống xoay.







Hình 7-6. Dấu lắp piston bơm, vòng răng và thanh răng

- Lắp đệm đẩy và ống lăn vào vị trí của nó. Cho chi tiết này vào thân bơm từ lỗ phía đáy bơm hoặc từ bên hông bơm tùy loại. Dùng dụng cụ ép đệm đẩy đè ống lăn và đệm đẩy xuống ép lò xo đồng thời gài các chêm vào vít hiệu chỉnh của đệm đẩy. Tất cả các ống lăn và đệm đẩy được gài cứng và bất động.

- Lắp cốt bơm vào thân bơm .Kiểm tra khe hở dọc cho phép của trục cam trong vỏ bơm khoảng 0,04 – 0,08 ly.

- Quay cốt bơm để rút chêm ra, đệm đẩy ra.

- Lắp bệ van và van cao áp, lò xo cao áp, ốc lục giác cho tất cả cá xilanh

- Lắp các chi tiết còn lại và châm dầu bôi trơn vào trong bơm

- Nếu chưa tiếp tục công tác cân thử thì vặn vít hoặc bao vải sạch các mạch thoát và nạp để ngừa chất bẩn xâm nhập vào.

5. Ráp bơm cao áp vào động cơ

5.1. Ráp theo dấu:


Quay máy về ngay dấu, máy 1 cuối nén





Hình 7-6. Dấu cân bơm trên động cơ

- Dấu các bánh răng dẫn động trùng nhau

- Dấu trên vỏ bơm trùng dấu trên thân máy

- Lắp bơm cao áp vào động cơ và xiết các bulong bắt bơm vào cho đúng lực xiết

- Lắp các đường ống dầu đến kim phun và các đương dầu đến và về

- Xả gió bơm

- Khởi động động cơ, điều chỉnh sớm trể nếu cần thiết

5.2. Ráp gần đúng

-Quay máy 1 về cuối nén đầu nổ

- Ráp bơm vào sao cho tổ 1 chớm ( bắt đầu ) đi lên

- Ráp các đường ống dầu đến kim phun và các đường dầu đến và về

- Xả gió bơm

- Khởi động động cơ và xem khói để hiệu chỉnh sơm trể

Chú ý: Buồng đốt thống nhất: Khói đen : trể

Khói trắng : sớm

Buồng đốt phụ: Trể vừa : đen

Trể quá : trắng

5.3. Ráp chính xác

- Quay máy 1 tới vị trí góc phun sớm ( cuối kỳ nén )

- Ráp bơm vào sao cho tổ 1 khởi phun

- Ráp các đường ống dầu đến kim phun và các đường dầu đến và về

- Khởi động động cơ và hiệu chỉnh khi cần thiết

6. Điều chỉnh thời điểm phun của bơm PE trên động cơ

- Sau khi phát hành động cơ, cho động cơ nổ ổn định. Lên ga và xuống ga và lắng nghe tiếng nổ, quan sát màu khói thải ở ống xả động cơ để biết cân sớm hay trễ. Muốn hiệu chỉnh lại ta thực hiện như sau:

- Tắt động cơ, nới 3 vít nối mặt bích bơm nơi có rãnh dài.










Hình 7-7. Điều chỉnh sớm trể PE

- Muốn điều chỉnh sớm ta xoay cốt bơm theo chiều chạy ( hoặc xoay thân bơm theo ngược chiều chạy ), muốn điều chỉnh trễ ta xoay cốt bơm ngược chiều chạy (hoặc xoay thân bơm cùng chiều chạy )

- Siết các vít lại

- Khởi động động cơ, để động cơ hoạt động ổn định rồi kiểm tra lại, nếu chưa được thì lặp lại các bước như trên.

PHƯƠNG PHÁP CÂN BƠM CAO ÁP PE TRÊN BĂNG THỬ

A. Giới thiệu băng thử bơm cao áp.

- Có một môtơ, công suất > 5 Kw, có thể thay đổi tốc độ và chiều quay

- Có gắn các kim mẫu, các ống nghiệm, có bộ đếm tự động

- Trên băng có nguồn cao áp, nguồn tiếp vận và nguồn chân không



- Trên trục chủ động có chia độ giúp người sử dụng dể dàng quay góc bơm đi những góc độ tùy ý







Hình 7-8. Băng thử bơm cao áp

B. Phương pháp cân góc độ phun dầu

I. Mục đích :

- Tập cân góc độ phun dầu của các loại bơm cao áp piston và tổ bơm PE.

- Biết thiết kế các trang thiết bị dùng cho công tác này.

- Nắm vững nguyên tắc định phân lưu lượng nhiên liệu của mọi kiểu piston bơm cao áp để thực hiện đúng phương pháp.

- Bảo đảm cho bơm đạt Pmax

II. Phương pháp thực hiện

- Đối với các loại bơm cao áp sau khi tháo, sửa chữa, và ráp các chi tiết, bơm cần được cân gốc độ phun dầu để đạt yêu cầu đúng gốc độ phun dầu kế tiếp theo thứ tự nổ

Nếu bơm cao áp có 4 tổ thì góc phun kế tiếp là 90 độ

Nếu bơm cao áp có 6 tổ thì góc phun kế tiếp là 60 độ

Nếu bơm cao áp có 8 tổ thì góc phun kế tiếp là 45 độ v.v..

III. Chuẩn bị:

- Bơm lavalette Bosch hoặc các loại bơm khác kiểu PE.

- Bảng vẽ lớn về bơm PE.

- Máy thử bơm cao áp

- Mỗi thùng chứa dầu 5 lít có ống dẫn nhiên liệu và có một khóa dầu.

- Hai chìa khóa miệng cỡ (Cho cỡ bơm A hay B)

- Chìa khóa miệng hoặc vòng 22 mm cho đầu nối ống

- Cây vặn vít cỡ to hoặc cây nạy.

- Đồng hồ so kế hoặc cỡ đo kẽ hở của đáy bệ xú bắp và đầu piston.

IV. Phương pháp thực hiện:

1. Kiểm tra piston bơm, xilanh bơm và van cao áp

- Trước khi cân gốc độ phun cần kiểm tra xem bộ piston bơm, xilanh bơm và van cao áp có còn kín tốt không. Ta thao tác như sau

- Tháo các ống dầu cao áp

- Gắn vào phần tử bơm 1 áp kế chịu được 500kG/cm2

- Xả sạch gió trong bơm

- Quay cho mỏ cam bơm số 1 chỉ xuóng dưới, đặt thanh răng vị trí ga tối đa.

- Xeo đệm đẩy số 1 lên khoảng 5 lần, nếu áp kế chỉ 250kG/cm2 là tốt

- Duy trì áp suất này trong 10 giây, nếu áp kế không tụt quá 20kG/cm2 là van thoát tốt

- Kiểm tra như thế đối với các phần tử bơm còn lại

2. Cân bơm

2.1. Lọai bơm có lằn vạt xéo phía dưới : chỉnh cho khởi phun đúng qui luật

2.1.1. Loại không dấu cân bơm :

Ví dụ : Loại 4 xy lanh TTTN 1-3-4-2

a. Chỉnh hành trình an toàn tổ bơm 1: 0,3-0,7 mm bằng cách chỉnh ở con đội, chỉnh lúc piston bơm lên cao nhất

b. Tìm điểm khởi phun tổ 1 → giả sử kim chỉ 0º

c. Ráp van cao áp của tổ bơm số 1 lại.

d. Tháo ốc lục giác, lấy van cao áp, ráp lò xo và ốc lục giác của tổ bơm có thứ tự thì nổ kế tiếp số 3.

e. Quay cốt bơm để số 90 độ ( tính từ 1 khởi phun ), chỉnh cho tổ 3 khởi phun

f. Kiểm tra hành trình an toàn tổ 3

g. Làm tương tự cho các bước tương tự cho tới tổ 2

h. Kiểm tra hành trình an tồn tổ 2. Nếu không đạt thì bắt đầu chỉnh lại từ đầu bắt đầu từ tổ 2

Lưu ý :

- Đối với loại vạt xéo trên cũng như dưới. Khi đã thực hiện xong mỗi tổ bơm cần phải kiểm tra lại khe hở ở đỉnh piston và dưới kệ xú bắp. Khe hở tối thiểu là 0,3 mm. Nếu dưới mức trên phải hạ vít chỉnh xuống một chút, mặc dù góc độ phun có sai lệch chút ít

C. CHỈNH HÀNH TRÌNH THANH RĂNG

- Ta phải chỉnh hành trình thanh răng trước khi cân lưu lượng và đồng lượng bơm PE nhằm mụch xem bộ điều tốc có hoạt động bình thường không, thanh răng di chuyển đúng trong những hành trình khác nhau

Tốc độvòng/phút

Hành trình thanh răng

Lưu lượng cc

200 cuốc

Sai số

Ghi chú

100

13

≥ 10,5/100 cuốc



Khởi động

600

10

17,4÷18,2

0,6

Thường sử dụng

1120

10

18,2÷19



Tốc đô tối đa

> 1130



0



Cắt nhiên liệu

Hình 7-9. Bảng điều chỉnh lưu lượng và hành trình thanh răng

D. PHƯƠNG PHÁP CÂN LƯU LƯỢNG VÀ ĐỒNG LƯỢNG

I. Mục đích :

Tập cân lưu lượng dầu của các loại bơm piston có nhiều tổ bơm PE

- Biết thiết kế các trang thiết bị dùng cho công tác này.

- Nắm vững nguyên tắc định phân lưu lượng nhiên liệu của mọi kiểu piston bơm cao áp để thực hiện đúng phương pháp.

II. Chuẩn bị :

- Bơm Lavalette Bosch hoặc loại khác kiểu PE

- Bảng vẽ lớn về bơm PE

- Máy thử bơm cao áp và các dụng cụ thích hợp.

III. Phương pháp thực hiện :

- Phương pháp cân lưu lượng này phải thực hiện trên băng thử chuyên dùng theo ghi chú kỷ thuật của nhà chế tạo. Ta thao tác như sau

1. Lắp bơm cao áp vào máy thử bơm có hệ thống giá lắp thích hợp cho từng loại và kiểu bơm.

2. Di chuyển thanh răng đến vị trí trung bình và cho máy thử chạy trong 250 v/p trong 5 phút để ổn định hệ thống bôi trơn của máy thử và bơm cao áp đồng thời để xả gió trong bơm cao áp.

3. Cho động cơ của băng thử hoạt động. ví dụ chỉnh ở tốc độ 600 vòng/phút trong 200 cuốc lưu lượng 18 cm3

4. Khi máy chạy đủ 200 cuốc, hệ thống đếm tự động sẽ tự động ngắt dầu

5. Quan sát mực nhiên liệu trong các ống nghiệm, phải đều nhau và đúng lượng quy định của loại bơm đang chỉnh

6. Nếu mực nhiên liệu không đều nhau ta chỉnh như sau

- Nới lỏng vít kẹp vòng răng trên ống dẫn hướng piston bơm

- Gõ nhẹ ống dẫn hướng pistonqua phía giảm nhiên liệu nếu lượng dầu phun ra nơi ống nghiêm hứng được của piston bơm đó nhiều hơn định mức



- Gõ nhẹ ống dẫn hướng piston bơm qua phía thêm dầu nếu lượng dầu hứng được ít thua định mức



1. Thanh răng

2. Vòng răng

3. Ống kẹp chân piston

4. Vít kẹp


Hình 7-10. Chỉnh đồng lượng các phần tử bơm cao áp PE

-Siết cứng vít kẹp khâu răng. Tiếp tục kiểm tra cho đến lúc lượng nhiên liệu hứng được đồng đều nhau và đúng lượng quy định

- Kiểm tra ở tốc độ cao ( 1120 vòng/phút )

- Chỉnh lưu lượng ở chế độ khởi động
 

Bạn hãy đăng nhập hoặc đăng ký để phản hồi tại đây nhé.

Bên trên