Chẩn đoán động cơ thông qua phân tích khí xả

sang51ckot
Bình luận: 12Lượt xem: 6,964

sang51ckot

Tài xế O-H
Chẩn đoán động cơ thông qua phân tích khí xả
1, Thành phần khí xả

Tham số thành phần khí xả phản ánh tình trạng chung của động cơ về quá trình chuẩn bị và đốt cháy hỗn hợp, nó phụ thuộc vào các yếu tố như:
- Tỉ lệ hỗn hợp.
- Mức độ hoà trộn đều nhiên liệu với không khí.
Thực hiện điều đó chủ yếu do hệ thống nhiên liệu và nạp, thải khí gây ra, trạng thái nhiệt động cơ, tình trạng hoạt động của hệ thống đánh lửa (động cơ xăng), chất lượng quá trình nén (trong động cơ Diesel), chất lượng nhiên liệu.v.v…
Như vậy, thành phần khí thải cũng là một tham số ra phản ánh tình trạng chung của cụm máy, nó không cho biết chỗ hỏng song nó cho phép đánh giá chất lượng cháy, công suất động cơ một cách khá hiệu quả.
Lưu ý: Thành phần khí thải ở động cơ xăng khác động cơ Diesel bởi hệ số dư lượng không khí ở động cơ Diesel lamda > 1 còn động cơ xăng nằm trong giới hạn trên lamda = 0,4 -0,5 và giới hạn dưới lamda = 1,3- 1,4.
Thành phần khí xả trong động cơ chủ yếu có các loại sau: ni tơ, ô xy, hơi nước, cácboníc, ôxýt các bon ( xem bảng 4-2). Qua bảng (4-2) có nhận xét:
Điều kiện cháy hoàn và dư không khí thì khí thải chủ yếu có N2, O2, CO2, H2O và ít CO. Vậy nếu thiếu oxy thì hàm lượng CO sẽ tăng nhiều, CO2 giảm dần chứng tỏ hỗn hợp cháy đậm. Các chất CO, NOX, HC là chất gây độc hại cho môi trường. Đối với động cơ phun xăng điện tử lắp bộ xúc tác khí xả thì thành phần chất độc hại giảm.
2, Biểu hiện của màu sắc khí xả
+ Khí xả không màu hoặc có màu nâu rất nhạt Chứng tỏ quá trình cháy tốt, nếu màu nâu là do nhiệt độ thấp, nhiên liệu cháy không hết.
+ Khí xả có màu đen Nguyên nhân chính là do thừa nhiên liệu hoặc thiếu không khí.
* Thừa nhiên liệu: do điều chỉnh sai lượng cấp liệu (BCA hoặc bộ điều tốc) nên dư dầu. Hoặc vòi phun không đảm bảo tốt: phun không tơi sương (phần dẫn hướng và mặt côn kín sát mòn, rỗ), lỗ phun bị tắc, nghẹt hay mất độ tròn xoay hoặc lò xo vòi phun không tốt, điều chỉnh áp lực phun không đúng, dẫn tới chất lượng phun nhiên liệu kém, qui luật phun không đảm bảo. Có thể còn do điều chỉnh góc phun sớm, góc đánh lửa sớm quá muộn.
* Thiếu không khí:
- Có sự cản trở lớn ở đường nạp (tắc lọc khí, bướm gió mở không hết, ống góp hút bị nghẹt, xu páp hút mở không hết do điều chỉnh sai).
- Có sự cản trở ở đường thải (bình giảm âm nghẹt, ống góp khí thải nghetï do bị đóng nhiều muội than, xu páp thải mở không hoàn toàn điều chỉnh sai hoặc không mở). Ở động cơ tăng áp việc thiếu không khí nhiều lý do là tuốc bin máy nén khí làm việc không tốt gây nên.
+ Khí thải có màu xanh đậm thường xuyên
Do lọt dầu nhờn vào buồng cháy (khe hở nhóm piston xécmăng – xi lanh tăng hoặc đệm kín nắp qui lát hở, bể hoặc xupáp hút và thải đóng không kín hoặc không mở). Có thể do: áp suất dầu bôi trơn quá lớn, hoặc lượng dầu ở cacte cao quá mức cho phép, hoặc không khí quét lẫn nhiều dầu bôi trơn.
+ Khí xả có màu xanh nhạt (xanh lơ)
Có thể có tổ máy không làm việc hoặc xilanh bị mòn hay trầy xước có lằn. Hoặc xéc măng bị gãy hay lắp sai hoặc mức dầu bôi trơn ở cacte và ở bình lọc gió (loại ướt) quá cao, hoặc gioăng cao su chắn dầu ở máy nén khí bị hở, hỏng bạc đồng đỡ trục tuốc bin.
+ Khí xả có màu trắng
Do máy lạnh hoặc có nước lọt vào buồng cháy. Nếu máy lạnh thì sau một thời gian nổ máy màu trắng sẽ giảm và hết.
Có thể do điều chỉnh góc phun sớm, góc đánh lưả sớm quá lớn. Hoặc do không khí, nhiên liệu cung cấp có lẫn nước. Một yếu tố khác đó là nhiên liệu có chỉ số cêtan thấp, số ốc tan cao.
4. Xác định một số hư hỏng qua phân tích khí xả
* Động cơ xăng: Nếu khí xả có lượng ôxy và nhiên liệu chưa cháy cao có khả năng sự bốc hơi, hoà trộn kém của hỗn hợp hoặc do có tổ máy không làm việc.
Ta làm như sau: lần lượt ngắt điện từng bugi, ở máy bị ngắt mà hàm lượng nhiên liệu chưa cháy trong khí xả không tăng thì đó là máy không làm việc.
* Động cơ Diêzel: Lượng nhiên liệu cháy không hết thải ra ngoài là do chất lượng phun kém (nhiên liệu không tới xương, phân bố không đều, vòi phun nhỏ giọt…) cũng có thể do điều kiện cháy không tốt (áp suất nén không đủ vì lọt khí ra ngoài, máy quá lạnh)… Nếu như ngắt đường dầu cao áp dẫn tới vòi phun nào đó mà lượng nhiên liệu trong khí thải giảm xuống thì chính là do tổ máy đó bị hư hỏng.
Sự thay đổi thành phần khí xả khi ngắt từng xilanh cũng phản ánh sự làm việc không đồng đều giữa chúng.
Tăng ga đột ngột nhưng không thấy lượng CO và nhiên liệu (xăng) chưa cháy tăng thì có thể kết luận hệ thống tăng tốc làm việc kém hoặc không làm việc.
Động cơ phun xăng (duy trì lamda tối ưu cho từng chế độ taỉ) nhờ có bộ xúc tác khí xả thông qua cảm biến mà lượng CO, NOX, HC ít.
Việc thay đổi hàm lượng trên phụ thuộc nhiều vào các phần tử hệ thống (cảm biến, khối tính toán, khối chấp hành… Vì vậy có phần chẩn đoán riêng.
 

dangthanhhoa

Tài xế O-H
Chẩn đoán động cơ thông qua phân tích khí xả
1, Thành phần khí xả

Tham số thành phần khí xả phản ánh tình trạng chung của động cơ về quá trình chuẩn bị và đốt cháy hỗn hợp, nó phụ thuộc vào các yếu tố như:
- Tỉ lệ hỗn hợp.
- Mức độ hoà trộn đều nhiên liệu với không khí.
Thực hiện điều đó chủ yếu do hệ thống nhiên liệu và nạp, thải khí gây ra, trạng thái nhiệt động cơ, tình trạng hoạt động của hệ thống đánh lửa (động cơ xăng), chất lượng quá trình nén (trong động cơ Diesel), chất lượng nhiên liệu.v.v…
Như vậy, thành phần khí thải cũng là một tham số ra phản ánh tình trạng chung của cụm máy, nó không cho biết chỗ hỏng song nó cho phép đánh giá chất lượng cháy, công suất động cơ một cách khá hiệu quả.
Lưu ý: Thành phần khí thải ở động cơ xăng khác động cơ Diesel bởi hệ số dư lượng không khí ở động cơ Diesel lamda > 1 còn động cơ xăng nằm trong giới hạn trên lamda = 0,4 -0,5 và giới hạn dưới lamda = 1,3- 1,4.
Thành phần khí xả trong động cơ chủ yếu có các loại sau: ni tơ, ô xy, hơi nước, cácboníc, ôxýt các bon ( xem bảng 4-2). Qua bảng (4-2) có nhận xét:
Điều kiện cháy hoàn và dư không khí thì khí thải chủ yếu có N2, O2, CO2, H2O và ít CO. Vậy nếu thiếu oxy thì hàm lượng CO sẽ tăng nhiều, CO2 giảm dần chứng tỏ hỗn hợp cháy đậm. Các chất CO, NOX, HC là chất gây độc hại cho môi trường. Đối với động cơ phun xăng điện tử lắp bộ xúc tác khí xả thì thành phần chất độc hại giảm.
2, Biểu hiện của màu sắc khí xả
+ Khí xả không màu hoặc có màu nâu rất nhạt Chứng tỏ quá trình cháy tốt, nếu màu nâu là do nhiệt độ thấp, nhiên liệu cháy không hết.
+ Khí xả có màu đen Nguyên nhân chính là do thừa nhiên liệu hoặc thiếu không khí.
* Thừa nhiên liệu: do điều chỉnh sai lượng cấp liệu (BCA hoặc bộ điều tốc) nên dư dầu. Hoặc vòi phun không đảm bảo tốt: phun không tơi sương (phần dẫn hướng và mặt côn kín sát mòn, rỗ), lỗ phun bị tắc, nghẹt hay mất độ tròn xoay hoặc lò xo vòi phun không tốt, điều chỉnh áp lực phun không đúng, dẫn tới chất lượng phun nhiên liệu kém, qui luật phun không đảm bảo. Có thể còn do điều chỉnh góc phun sớm, góc đánh lửa sớm quá muộn.
* Thiếu không khí:
- Có sự cản trở lớn ở đường nạp (tắc lọc khí, bướm gió mở không hết, ống góp hút bị nghẹt, xu páp hút mở không hết do điều chỉnh sai).
- Có sự cản trở ở đường thải (bình giảm âm nghẹt, ống góp khí thải nghetï do bị đóng nhiều muội than, xu páp thải mở không hoàn toàn điều chỉnh sai hoặc không mở). Ở động cơ tăng áp việc thiếu không khí nhiều lý do là tuốc bin máy nén khí làm việc không tốt gây nên.
+ Khí thải có màu xanh đậm thường xuyên
Do lọt dầu nhờn vào buồng cháy (khe hở nhóm piston xécmăng – xi lanh tăng hoặc đệm kín nắp qui lát hở, bể hoặc xupáp hút và thải đóng không kín hoặc không mở). Có thể do: áp suất dầu bôi trơn quá lớn, hoặc lượng dầu ở cacte cao quá mức cho phép, hoặc không khí quét lẫn nhiều dầu bôi trơn.
+ Khí xả có màu xanh nhạt (xanh lơ)
Có thể có tổ máy không làm việc hoặc xilanh bị mòn hay trầy xước có lằn. Hoặc xéc măng bị gãy hay lắp sai hoặc mức dầu bôi trơn ở cacte và ở bình lọc gió (loại ướt) quá cao, hoặc gioăng cao su chắn dầu ở máy nén khí bị hở, hỏng bạc đồng đỡ trục tuốc bin.
+ Khí xả có màu trắng
Do máy lạnh hoặc có nước lọt vào buồng cháy. Nếu máy lạnh thì sau một thời gian nổ máy màu trắng sẽ giảm và hết.
Có thể do điều chỉnh góc phun sớm, góc đánh lưả sớm quá lớn. Hoặc do không khí, nhiên liệu cung cấp có lẫn nước. Một yếu tố khác đó là nhiên liệu có chỉ số cêtan thấp, số ốc tan cao.
4. Xác định một số hư hỏng qua phân tích khí xả
* Động cơ xăng: Nếu khí xả có lượng ôxy và nhiên liệu chưa cháy cao có khả năng sự bốc hơi, hoà trộn kém của hỗn hợp hoặc do có tổ máy không làm việc.
Ta làm như sau: lần lượt ngắt điện từng bugi, ở máy bị ngắt mà hàm lượng nhiên liệu chưa cháy trong khí xả không tăng thì đó là máy không làm việc.
* Động cơ Diêzel: Lượng nhiên liệu cháy không hết thải ra ngoài là do chất lượng phun kém (nhiên liệu không tới xương, phân bố không đều, vòi phun nhỏ giọt…) cũng có thể do điều kiện cháy không tốt (áp suất nén không đủ vì lọt khí ra ngoài, máy quá lạnh)… Nếu như ngắt đường dầu cao áp dẫn tới vòi phun nào đó mà lượng nhiên liệu trong khí thải giảm xuống thì chính là do tổ máy đó bị hư hỏng.
Sự thay đổi thành phần khí xả khi ngắt từng xilanh cũng phản ánh sự làm việc không đồng đều giữa chúng.
Tăng ga đột ngột nhưng không thấy lượng CO và nhiên liệu (xăng) chưa cháy tăng thì có thể kết luận hệ thống tăng tốc làm việc kém hoặc không làm việc.
Động cơ phun xăng (duy trì lamda tối ưu cho từng chế độ taỉ) nhờ có bộ xúc tác khí xả thông qua cảm biến mà lượng CO, NOX, HC ít.
Việc thay đổi hàm lượng trên phụ thuộc nhiều vào các phần tử hệ thống (cảm biến, khối tính toán, khối chấp hành… Vì vậy có phần chẩn đoán riêng.
rất hoan nghênh tinh thần đóng góp của cụ sang oto 51, em đoán không nhầm cụ là sv ckoto trường gtvt hn.
cụ tham gia viết bài nhiệt tình nhỉ.
cái này thực ra trên diễn đàn mình cũng có rồi. cụ tham khảo link nhé :http://www.oto-hui.com/diendan/f319/chan-doan-dong-co-theo-tieng-mau-khoi-mui-khoi-30599.html
em xin bổ xung thêm như sau :
Màu khí xả
a. Màu khí xả động cơ diesel:
# Màu nâu nhạt: máy làm việc tốt, quá trình cháy triệt để.
# Màu nâu sẫm chuyển đen: máy quá thừa nhiên liệu.
# Màu xanh nhạt (liên tục hay không liên tục) một vài xi lanh không làm việc.
# Màu trắng: máy thiếu nhiên liệu hay nhiên liệu lẫn nước, rò rỉ nước vào buồng đốt do các nguyên nhân khác nhau.
# Màu xanh đen: dầu nhờn lọt vào buồng đốt do hư hỏng séc măng, piston, xi lanh.
b. Màu khí xả động cơ xăng:
* Không màu hay xanh nhạt: động cơ làm việc tốt.
* Màu trắng: động cơ thiếu nhiên liệu, hay thừa không khí do hở đường nạp, buồng đốt.
* Màu xanh đen hay đen: hao mòn lớn trong khu vực séc măng, piston, xi lanh, dầu nhờn lọt vào buồng đốt.
c. Màu khí xả động cơ xăng hai kỳ:
Tương tự động cơ xăng, ngoài ra còn lưu ý đến nguyên nhân pha trộn dầu nhờn vào nhiên liệu.
* Màu xanh đen: tỷ lệ trộn dầu nhờn lớn quá quy định.
* Màu trắng nhạt: tỷ lệ trộn dầu nhờn nhỏ dưới quy định.
Việc xác định chất lượng động cơ thông qua màu khí xả có thể đánh giá chất lượng động cơ nhất là hệ thống cung cấp nhiên liệu và đánh lửa. Khi đánh giá chung tình trạng kỹ thuật cần tham khảo các thông số khác.
 

HOANGTHANH

Tài xế O-H
Chẩn đoán động cơ thông qua phân tích khí xả
1, Thành phần khí xả

Tham số thành phần khí xả phản ánh tình trạng chung của động cơ về quá trình chuẩn bị và đốt cháy hỗn hợp, nó phụ thuộc vào các yếu tố như:
- Tỉ lệ hỗn hợp.
- Mức độ hoà trộn đều nhiên liệu với không khí.
Thực hiện điều đó chủ yếu do hệ thống nhiên liệu và nạp, thải khí gây ra, trạng thái nhiệt động cơ, tình trạng hoạt động của hệ thống đánh lửa (động cơ xăng), chất lượng quá trình nén (trong động cơ Diesel), chất lượng nhiên liệu.v.v…
Như vậy, thành phần khí thải cũng là một tham số ra phản ánh tình trạng chung của cụm máy, nó không cho biết chỗ hỏng song nó cho phép đánh giá chất lượng cháy, công suất động cơ một cách khá hiệu quả.
Lưu ý: Thành phần khí thải ở động cơ xăng khác động cơ Diesel bởi hệ số dư lượng không khí ở động cơ Diesel lamda > 1 còn động cơ xăng nằm trong giới hạn trên lamda = 0,4 -0,5 và giới hạn dưới lamda = 1,3- 1,4.
Thành phần khí xả trong động cơ chủ yếu có các loại sau: ni tơ, ô xy, hơi nước, cácboníc, ôxýt các bon ( xem bảng 4-2). Qua bảng (4-2) có nhận xét:
Điều kiện cháy hoàn và dư không khí thì khí thải chủ yếu có N2, O2, CO2, H2O và ít CO. Vậy nếu thiếu oxy thì hàm lượng CO sẽ tăng nhiều, CO2 giảm dần chứng tỏ hỗn hợp cháy đậm. Các chất CO, NOX, HC là chất gây độc hại cho môi trường. Đối với động cơ phun xăng điện tử lắp bộ xúc tác khí xả thì thành phần chất độc hại giảm.
2, Biểu hiện của màu sắc khí xả
+ Khí xả không màu hoặc có màu nâu rất nhạt Chứng tỏ quá trình cháy tốt, nếu màu nâu là do nhiệt độ thấp, nhiên liệu cháy không hết.
+ Khí xả có màu đen Nguyên nhân chính là do thừa nhiên liệu hoặc thiếu không khí.
* Thừa nhiên liệu: do điều chỉnh sai lượng cấp liệu (BCA hoặc bộ điều tốc) nên dư dầu. Hoặc vòi phun không đảm bảo tốt: phun không tơi sương (phần dẫn hướng và mặt côn kín sát mòn, rỗ), lỗ phun bị tắc, nghẹt hay mất độ tròn xoay hoặc lò xo vòi phun không tốt, điều chỉnh áp lực phun không đúng, dẫn tới chất lượng phun nhiên liệu kém, qui luật phun không đảm bảo. Có thể còn do điều chỉnh góc phun sớm, góc đánh lửa sớm quá muộn.
* Thiếu không khí:
- Có sự cản trở lớn ở đường nạp (tắc lọc khí, bướm gió mở không hết, ống góp hút bị nghẹt, xu páp hút mở không hết do điều chỉnh sai).
- Có sự cản trở ở đường thải (bình giảm âm nghẹt, ống góp khí thải nghetï do bị đóng nhiều muội than, xu páp thải mở không hoàn toàn điều chỉnh sai hoặc không mở). Ở động cơ tăng áp việc thiếu không khí nhiều lý do là tuốc bin máy nén khí làm việc không tốt gây nên.
+ Khí thải có màu xanh đậm thường xuyên
Do lọt dầu nhờn vào buồng cháy (khe hở nhóm piston xécmăng – xi lanh tăng hoặc đệm kín nắp qui lát hở, bể hoặc xupáp hút và thải đóng không kín hoặc không mở). Có thể do: áp suất dầu bôi trơn quá lớn, hoặc lượng dầu ở cacte cao quá mức cho phép, hoặc không khí quét lẫn nhiều dầu bôi trơn.
+ Khí xả có màu xanh nhạt (xanh lơ)
Có thể có tổ máy không làm việc hoặc xilanh bị mòn hay trầy xước có lằn. Hoặc xéc măng bị gãy hay lắp sai hoặc mức dầu bôi trơn ở cacte và ở bình lọc gió (loại ướt) quá cao, hoặc gioăng cao su chắn dầu ở máy nén khí bị hở, hỏng bạc đồng đỡ trục tuốc bin.
+ Khí xả có màu trắng
Do máy lạnh hoặc có nước lọt vào buồng cháy. Nếu máy lạnh thì sau một thời gian nổ máy màu trắng sẽ giảm và hết.
Có thể do điều chỉnh góc phun sớm, góc đánh lưả sớm quá lớn. Hoặc do không khí, nhiên liệu cung cấp có lẫn nước. Một yếu tố khác đó là nhiên liệu có chỉ số cêtan thấp, số ốc tan cao.
4. Xác định một số hư hỏng qua phân tích khí xả
* Động cơ xăng: Nếu khí xả có lượng ôxy và nhiên liệu chưa cháy cao có khả năng sự bốc hơi, hoà trộn kém của hỗn hợp hoặc do có tổ máy không làm việc.
Ta làm như sau: lần lượt ngắt điện từng bugi, ở máy bị ngắt mà hàm lượng nhiên liệu chưa cháy trong khí xả không tăng thì đó là máy không làm việc.
* Động cơ Diêzel: Lượng nhiên liệu cháy không hết thải ra ngoài là do chất lượng phun kém (nhiên liệu không tới xương, phân bố không đều, vòi phun nhỏ giọt…) cũng có thể do điều kiện cháy không tốt (áp suất nén không đủ vì lọt khí ra ngoài, máy quá lạnh)… Nếu như ngắt đường dầu cao áp dẫn tới vòi phun nào đó mà lượng nhiên liệu trong khí thải giảm xuống thì chính là do tổ máy đó bị hư hỏng.
Sự thay đổi thành phần khí xả khi ngắt từng xilanh cũng phản ánh sự làm việc không đồng đều giữa chúng.
Tăng ga đột ngột nhưng không thấy lượng CO và nhiên liệu (xăng) chưa cháy tăng thì có thể kết luận hệ thống tăng tốc làm việc kém hoặc không làm việc.
Động cơ phun xăng (duy trì lamda tối ưu cho từng chế độ taỉ) nhờ có bộ xúc tác khí xả thông qua cảm biến mà lượng CO, NOX, HC ít.
Việc thay đổi hàm lượng trên phụ thuộc nhiều vào các phần tử hệ thống (cảm biến, khối tính toán, khối chấp hành… Vì vậy có phần chẩn đoán riêng.
@bác co số liệu cụ thể về các loại khí xả động cơ xăng k? cho minh với.
 

trunglua2011

Tài xế O-H
Chẩn đoán động cơ thông qua phân tích khí xả
1, Thành phần khí xả

Tham số thành phần khí xả phản ánh tình trạng chung của động cơ về quá trình chuẩn bị và đốt cháy hỗn hợp, nó phụ thuộc vào các yếu tố như:
- Tỉ lệ hỗn hợp.
- Mức độ hoà trộn đều nhiên liệu với không khí.
Thực hiện điều đó chủ yếu do hệ thống nhiên liệu và nạp, thải khí gây ra, trạng thái nhiệt động cơ, tình trạng hoạt động của hệ thống đánh lửa (động cơ xăng), chất lượng quá trình nén (trong động cơ Diesel), chất lượng nhiên liệu.v.v…
Như vậy, thành phần khí thải cũng là một tham số ra phản ánh tình trạng chung của cụm máy, nó không cho biết chỗ hỏng song nó cho phép đánh giá chất lượng cháy, công suất động cơ một cách khá hiệu quả.
Lưu ý: Thành phần khí thải ở động cơ xăng khác động cơ Diesel bởi hệ số dư lượng không khí ở động cơ Diesel lamda > 1 còn động cơ xăng nằm trong giới hạn trên lamda = 0,4 -0,5 và giới hạn dưới lamda = 1,3- 1,4.
Thành phần khí xả trong động cơ chủ yếu có các loại sau: ni tơ, ô xy, hơi nước, cácboníc, ôxýt các bon ( xem bảng 4-2). Qua bảng (4-2) có nhận xét:
Điều kiện cháy hoàn và dư không khí thì khí thải chủ yếu có N2, O2, CO2, H2O và ít CO. Vậy nếu thiếu oxy thì hàm lượng CO sẽ tăng nhiều, CO2 giảm dần chứng tỏ hỗn hợp cháy đậm. Các chất CO, NOX, HC là chất gây độc hại cho môi trường. Đối với động cơ phun xăng điện tử lắp bộ xúc tác khí xả thì thành phần chất độc hại giảm.
2, Biểu hiện của màu sắc khí xả
+ Khí xả không màu hoặc có màu nâu rất nhạt Chứng tỏ quá trình cháy tốt, nếu màu nâu là do nhiệt độ thấp, nhiên liệu cháy không hết.
+ Khí xả có màu đen Nguyên nhân chính là do thừa nhiên liệu hoặc thiếu không khí.
* Thừa nhiên liệu: do điều chỉnh sai lượng cấp liệu (BCA hoặc bộ điều tốc) nên dư dầu. Hoặc vòi phun không đảm bảo tốt: phun không tơi sương (phần dẫn hướng và mặt côn kín sát mòn, rỗ), lỗ phun bị tắc, nghẹt hay mất độ tròn xoay hoặc lò xo vòi phun không tốt, điều chỉnh áp lực phun không đúng, dẫn tới chất lượng phun nhiên liệu kém, qui luật phun không đảm bảo. Có thể còn do điều chỉnh góc phun sớm, góc đánh lửa sớm quá muộn.
* Thiếu không khí:
- Có sự cản trở lớn ở đường nạp (tắc lọc khí, bướm gió mở không hết, ống góp hút bị nghẹt, xu páp hút mở không hết do điều chỉnh sai).
- Có sự cản trở ở đường thải (bình giảm âm nghẹt, ống góp khí thải nghetï do bị đóng nhiều muội than, xu páp thải mở không hoàn toàn điều chỉnh sai hoặc không mở). Ở động cơ tăng áp việc thiếu không khí nhiều lý do là tuốc bin máy nén khí làm việc không tốt gây nên.
+ Khí thải có màu xanh đậm thường xuyên
Do lọt dầu nhờn vào buồng cháy (khe hở nhóm piston xécmăng – xi lanh tăng hoặc đệm kín nắp qui lát hở, bể hoặc xupáp hút và thải đóng không kín hoặc không mở). Có thể do: áp suất dầu bôi trơn quá lớn, hoặc lượng dầu ở cacte cao quá mức cho phép, hoặc không khí quét lẫn nhiều dầu bôi trơn.
+ Khí xả có màu xanh nhạt (xanh lơ)
Có thể có tổ máy không làm việc hoặc xilanh bị mòn hay trầy xước có lằn. Hoặc xéc măng bị gãy hay lắp sai hoặc mức dầu bôi trơn ở cacte và ở bình lọc gió (loại ướt) quá cao, hoặc gioăng cao su chắn dầu ở máy nén khí bị hở, hỏng bạc đồng đỡ trục tuốc bin.
+ Khí xả có màu trắng
Do máy lạnh hoặc có nước lọt vào buồng cháy. Nếu máy lạnh thì sau một thời gian nổ máy màu trắng sẽ giảm và hết.
Có thể do điều chỉnh góc phun sớm, góc đánh lưả sớm quá lớn. Hoặc do không khí, nhiên liệu cung cấp có lẫn nước. Một yếu tố khác đó là nhiên liệu có chỉ số cêtan thấp, số ốc tan cao.
4. Xác định một số hư hỏng qua phân tích khí xả
* Động cơ xăng: Nếu khí xả có lượng ôxy và nhiên liệu chưa cháy cao có khả năng sự bốc hơi, hoà trộn kém của hỗn hợp hoặc do có tổ máy không làm việc.
Ta làm như sau: lần lượt ngắt điện từng bugi, ở máy bị ngắt mà hàm lượng nhiên liệu chưa cháy trong khí xả không tăng thì đó là máy không làm việc.
* Động cơ Diêzel: Lượng nhiên liệu cháy không hết thải ra ngoài là do chất lượng phun kém (nhiên liệu không tới xương, phân bố không đều, vòi phun nhỏ giọt…) cũng có thể do điều kiện cháy không tốt (áp suất nén không đủ vì lọt khí ra ngoài, máy quá lạnh)… Nếu như ngắt đường dầu cao áp dẫn tới vòi phun nào đó mà lượng nhiên liệu trong khí thải giảm xuống thì chính là do tổ máy đó bị hư hỏng.
Sự thay đổi thành phần khí xả khi ngắt từng xilanh cũng phản ánh sự làm việc không đồng đều giữa chúng.
Tăng ga đột ngột nhưng không thấy lượng CO và nhiên liệu (xăng) chưa cháy tăng thì có thể kết luận hệ thống tăng tốc làm việc kém hoặc không làm việc.
Động cơ phun xăng (duy trì lamda tối ưu cho từng chế độ taỉ) nhờ có bộ xúc tác khí xả thông qua cảm biến mà lượng CO, NOX, HC ít.
Việc thay đổi hàm lượng trên phụ thuộc nhiều vào các phần tử hệ thống (cảm biến, khối tính toán, khối chấp hành… Vì vậy có phần chẩn đoán riêng.
bác cho e hỏi tại sao áp suất dầu bôi trơn quá lớn lại có khói xanh vậy,hay áp suất lớn dầu nó lọt vào buồng đốt theo đường nào
 

lieukhai

Tài xế O-H
rất hoan nghênh tinh thần đóng góp của cụ sang oto 51, em đoán không nhầm cụ là sv ckoto trường gtvt hn.
cụ tham gia viết bài nhiệt tình nhỉ.
cái này thực ra trên diễn đàn mình cũng có rồi. cụ tham khảo link nhé :http://www.oto-hui.com/diendan/f319/chan-doan-dong-co-theo-tieng-mau-khoi-mui-khoi-30599.html
em xin bổ xung thêm như sau :
Màu khí xả
a. Màu khí xả động cơ diesel:

# Màu nâu nhạt: máy làm việc tốt, quá trình cháy triệt để.
# Màu nâu sẫm chuyển đen: máy quá thừa nhiên liệu.
# Màu xanh nhạt (liên tục hay không liên tục) một vài xi lanh không làm việc.
# Màu trắng: máy thiếu nhiên liệu hay nhiên liệu lẫn nước, rò rỉ nước vào buồng đốt do các nguyên nhân khác nhau.
# Màu xanh đen: dầu nhờn lọt vào buồng đốt do hư hỏng séc măng, piston, xi lanh.
b. Màu khí xả động cơ xăng:
* Không màu hay xanh nhạt: động cơ làm việc tốt.
* Màu trắng: động cơ thiếu nhiên liệu, hay thừa không khí do hở đường nạp, buồng đốt.
* Màu xanh đen hay đen: hao mòn lớn trong khu vực séc măng, piston, xi lanh, dầu nhờn lọt vào buồng đốt.
c. Màu khí xả động cơ xăng hai kỳ:
Tương tự động cơ xăng, ngoài ra còn lưu ý đến nguyên nhân pha trộn dầu nhờn vào nhiên liệu.
* Màu xanh đen: tỷ lệ trộn dầu nhờn lớn quá quy định.
* Màu trắng nhạt: tỷ lệ trộn dầu nhờn nhỏ dưới quy định.
Việc xác định chất lượng động cơ thông qua màu khí xả có thể đánh giá chất lượng động cơ nhất là hệ thống cung cấp nhiên liệu và đánh lửa. Khi đánh giá chung tình trạng kỹ thuật cần tham khảo các thông số khác.
bây giờ chỉ có dùng máy test mới chuẩn, chứ bây giờ sử dụng giác quan của người thợ là thấy không ổn cho thời hiện đại rồi, nó phụ thuộc vào cảm nhận của người thợ nhiều quá
 

Cai banh xe

Kích thích nghĩa là kích vào chỗ người ta Thích!
bây giờ chỉ có dùng máy test mới chuẩn, chứ bây giờ sử dụng giác quan của người thợ là thấy không ổn cho thời hiện đại rồi, nó phụ thuộc vào cảm nhận của người thợ nhiều quá
Máy chẩn đoán ăn thua gì, ăn nhau cái thằng bấm máy ấy
 

Bạn hãy đăng nhập hoặc đăng ký để phản hồi tại đây nhé.

Bên trên