Cách đọc sơ đồ mạch điện rất chi tiết

AutoLink
Bình luận: 298Lượt xem: 236,909

manhnghia26798

Tài xế O-H
(ĐÃ UPDATE HÌNH ẢNH)
Tài liệu hướng dẫn về cách đọc sơ đồ mạch điện rất chi tiết.
View attachment 99457
0. Quy tắc chung:
* Phân tích mạch:
- Trong một mạch điện bao giờ cũng có nguồn dương (+) và nguồn âm (-), các tín hiệu đầu vào, tín hiệu điều khiển, thiết bị điều khiển và thiết bị chấp hành.

a. Nguồn:
- Nguồn điện trên xe du lịch thường có 2 loại sau:
  • Nguồn trực tiếp từ bình điện (Hot all time hoặc B+).
  • Nguồn cung cấp cho thiết bị giải trí ACC.
  • Nguồn cung cấp cho các thiết bị phục vụ cho động cơ, hộp số: IG1 hoặc “Hot in On or Start.
  • Nguồn cung cấp cho các thiết bị khác: IG ON hoặc Hot in On – Nguồn này sẽ bị ngắt khi khởi động máy để tập trung nguồn điện máy đề.
  • Nguồn cung cấp cho một số loại cảm biến được ECU hạ xuống 5 Volt.
b. Các tín hiệu đầu vào:
- Tín hiệu từ các cảm biến.
- Tín hiệu phản hồi từ các thiết bị chấp hành.
- Tín hiệu từ các loại công tắc.

c. Các tín hiệu điều khiển – đường truyền dữ liệu:
- Tín hiệu gửi trực tiếp đến thiết bị chấp hành, tín hiệu này có thể là Dương (+) hoặc Âm (-) 12 V.
- Tín hiệu gửi dưới dạng mã hoá tới các hộp điều khiển khác trước khi tới các thiết bị chấp hành, tín hiệu này có thể truyền qua đường CAN BUS, LIN, K hoặc tín hiệu quang điện qua cáp quang hoặc các phương tiện truyền dữ liệu khác.

d. Các thiết bị chấp hành:
- Các thiết bị sử dụng mô men quay của motor điện:
  • Khoá trung tâm.
  • Motor cửa sổ.
  • Motor chỉnh gương.
- Các thiết bị dùng áp lực chân không được điều khiển bởi các thiết bị khác:
  • Van EGR.
  • Dù gió VGT.
- Các thiết bị dùng điện để chuyển thành từ tính:
  • Rơ le con chuột máy đề.
  • Vòi phun nhiên liệu.
  • Solenoid hộp số tự động.
- Các thiết bị dùng hiệu ứng giãn nở của vật liệu PIEZO khi được kích thích bằng điện áp cao:
  • Vòi phun trong động cơ Diesel thế hệ mới.
  • Van điều áp ống Rail.
- Các thiết bị sử dụng công năng từ áp lực thuỷ lực được điều khiển bởi các thiết bị điện khác:
  • Bộ côn trong hộp số tự động
  • Modul ABS
  • Trợ lực tay lái
Sơ đồ các tín hiệu vào và ra hộp điều khiển:

View attachment 99379



1. Nguồn điện:
- Ổ khóa:
Nóng khi bật on (tức là có dương khi bật on ổ khóa IG). Hot at all times: Nóng toàn thời gian (tức là có dương trực tiếp BATT). Xem hình màu đỏ ở dưới

View attachment 99380
- Hộp nguồn:
+ Hộp Fuse and relay box: nó chỉ là 1 hộp bình thường chứa cầu chì và gắn các relay, nó chỉ là dạng dây điện với các mạch đồng bình thường.
+ Hộp Junction box thì nó cũng có cầu chì rờ le, nhưng nhiều khi nó còn xử lý tín hiệu bên trong hộp đó nữa (như đường truyền can, v.v...). Hộp Junction box nó có nhiều dạng khác nhau và chức năng cũng khác nhau: E/G Junction box, I/P Junction box, v.v...
View attachment 99381

+ Hộp Smart Junction box: giống hộp Junction box, cũng có cầu chì rờ le. Nó cũng xử lý tín hiệu bên trong hộp đó nữa (như đường truyền can, v.v...) nhưng nó thông minh hơn Hộp Junction box.

- Phân biệt các hộp cầu chì khác nhau để tránh nhầm lẫn, vì nhiều hộp cầu chì có thể được tích hợp lại nằm cùng 1 chỗ:
View attachment 99382


View attachment 99383
View attachment 99384



View attachment 99385
- Dạng của Ford:

View attachment 99386 View attachment 99387

2. Đặc điểm của dây dẫn:
- Màu dây:


View attachment 99388
- Đọc chân số của dây cho đúng khi có đến 2 hàng số:
1 trong những lý do hay được đề cập đến là do khác vị tri đặt tay lái (vô lăng)
- Theo nguyên tắc nếu ta đọc chân số hàng trên thì tất cả đều phải đọc chân số hàng trên hết (như trong hình là đọc hết chân số được khoang hình màu vàng). Nếu đọc theo chân hàng dưới thì cũng vậy, tất cả đều phải đọc hết chân số hàng dưới hết (như trong hình là đọc hết chân số được khoang hình màu đỏ).

- Một trong những lý do mà có đến 2 hàng số trên và dưới này là LHD và RHD (LHD là tay lái trái, còn RHD là tay lái phải)
View attachment 99389

- Con số ghi ở dây là nói về kích cỡ dây (hình như tính bằng milimet). Còn chữ cái ghi cạnh con số là màu dây (ví dụ: 0.3P ---> dây màu hồng Pink có kích cỡ 0,3 milimet). Xem màu vàng dưới hình

View attachment 99390
- Dạng của hãng Ford:
View attachment 99391 View attachment 99392 View attachment 99393 View attachment 99394




3. Rắc nối - đầu nối - mối nối:
- Dạng khác:

+ Số 1 là vị trí nằm ở "hộp rờ le/cầu chì số 1"
+ Dấu mũi tên là rắc đực
+ Dấu ô van là rắc cái
+ Lưu ý là dấu ô van khác với dấu hình tròn ở chỗ:
* Dấu ô van: rắc nối vào hộp rờ le/cầu chì
* Dấu tròn: rắc nối vào chi tiết (tức là chi tiết nào đó mà không phải là hộp rờ le/cầu chì, ví dụ như đèn, công tắc, rắc bự chung, v.v...)


View attachment 99395
- Dạng khác:
View attachment 99396 View attachment 99397


- Dạng khác:
View attachment 99398 View attachment 99399 View attachment 99400

- Dạng khác : Rắc nối vào chi tiết và kí hiệu tắt (để vẽ sơ đồ khỏi chật nên phải kí hiệu tắt) (Toyota)
+ Hình dưới là gồm 2 rắc cái trên dưới, cùng cắm vào 1 rắc đực ở giữa
+ A là kí hiệu của J4 và B là kí hiệu của J5 (J4 và J5 là tên của 2 rắc cái, xem góc hình bên phải). Hai rắc J4 và J5 đều cùng cắm vào 1 rắc đực ở giữa, J4 thì là rắc ở trên còn J5 là rắc ở phía dưới
+ Số 4 - 2 - 3 - 1 là tên số của từng dây, rắc cái trên. Số 3 - 5 - 6 là tên số của từng dây, rắc cái dưới
+ Thường thì J là viết tắt của Junction Connector (Junction Connector ----> rắc nối 3)
* Dấu ô van: rắc nối vào hộp rờ le/cầu chì
* Dấu tròn: rắc nối vào chi tiết (tức là chi tiết nào đó mà không phải là hộp rờ le/cầu chì, ví dụ như đèn, công tắc, rắc bự chung, v.v...)

View attachment 99401

- Dạng khác: Dây trong hộp (Toyota)

+ Tức là dây đó được nối với nhau ở trong 1 cái hôp, và ta không thể thấy mối nối đó. Ta chỉ có thể thấy các đầu dây hoặc rắc dây ở ngoài thôi.
+ Hộp để che đậy dây thường được tô bằng 1 màu mờ (xám mờ chẳng hạn,...)
+ 2J và 2Q là tên của rắc. Và số 2 đằng trước tức là vị trí nằm ở hộp rờ le/cầu chì số 2
View attachment 99402

- Dạng của hãng Ford:
View attachment 99403 View attachment 99404 View attachment 99405 View attachment 99406 View attachment 99407 View attachment 99408

- Dạng khác: Nếu chấm đen là 2 dây giao nhau. Nếu chấm trắng là 2 dây không giao nhau

View attachment 99409 View attachment 99410 View attachment 99411


- Dạng khác:
View attachment 99412


- Dạng khác: phân biệt cùng 1 cụm rắc và phân biệt dấu ngoặc móc "hoặc"
View attachment 99413 View attachment 99414 View attachment 99415

- Dạng khác:
View attachment 99416


- Dạng khác:

View attachment 99417
View attachment 99418 View attachment 99419

4. Cách đọc thứ tự đầu rắc:

View attachment 99420 View attachment 99421 View attachment 99422 View attachment 99423 View attachment 99424 View attachment 99425


5. Đường đi:

View attachment 99426 View attachment 99427 View attachment 99428 View attachment 99429 View attachment 99430 View attachment 99431 View attachment 99432



- Dạng của hãng Ford:
View attachment 99433 View attachment 99434 View attachment 99435 View attachment 99436 View attachment 99437 View attachment 99438



6. Không nhầm lẫn số thứ tự chân và tổng số chân:
- Ví dụ tại một dây có ghi 9 IPG, thì tức là rắc đó có tên IPG và số thứ tự dây đó là số 9, nhưng khi tìm vị trí thì lại thấy hiển thị là IPG (21) -----> tức là rắc đó vẫn có tên là IPG nhưng số 21 trong ngoặc đơn là tổng số dây ở đầu rắc đó, và trong số 21 dây này thì dây ta cần tìm là dây thứ 9.

Như hình dưới thì các khung vàng là ý chỉ tên rắc và số thứ tự dây đó. Cho nên nếu ta tìm vị trí mà thấy tên rắc thì đúng mà con số kèm theo thì không đúng thì nên nhớ con số kèm theo đó là tổng số dây, còn thứ tự dây thì chỉ biết khi nhìn trên sơ đồ (thường thì tổng số dây thường được bỏ trong ngoặc đơn)
View attachment 99439 View attachment 99440


7. Xác định tên của 1 chi tiết hoặc thiết bị:

- Thường tên của 1 chi tiết hoặc thiết bị đó được bỏ trong 1 khung vuông. Còn dòng chữ bên cạnh thường là diễn giải để cho người đọc hiểu
View attachment 99441

- Hoặc cách thể hiện khác của hãng Ford:

View attachment 99442 View attachment 99443


8. Một sơ đồ của xe có nhiều trang khác nhau và cần chú ý ghi chú ở mỗi trang:

- Các trang có thể là một, chỉ là vẽ không đủ nên vẽ nhiều trang
- Hoặc các trang có liên kết với nhau 1 phần, vẫn có những phần khác biệt
- Các trang không liên kết với nhau: cái này thì rất ít

Xem ví dụ dưới : xe Kia Morning 2012, nâng hạ kính

View attachment 99444 View attachment 99445 View attachment 99446 View attachment 99447

9. Chú ý ở những chế độ khác nhau hoặc nguồn khác nhau:
- Sẽ có nhiều chế độ làm việc khác nhau trong cùng 1 mạch điện (cần chú ý). Xem ví dụ ở dưới để hiểu rõ: xe Kia Morning 2012, nâng hạ kính
View attachment 99448


10. Không nhầm lẫn phần miêu tả thêm với phần chính:
View attachment 99449 View attachment 99450
11. Kí hiệu bóng đèn:
View attachment 99451

12. Kí hiệu hình ảnh:
- Dạng khác:

View attachment 99452 View attachment 99453 View attachment 99454

- Kí hiệu của Ford:
View attachment 99455 View attachment 99456

 

Bạn hãy đăng nhập hoặc đăng ký để phản hồi tại đây nhé.

Bên trên