Quy định mới về Phí bảo hiểm Theo thông tư 22/2016/TT-BTC
Những Quy định mới về Phí bảo hiểm Theo thông tư 22/2016/TT-BTC .Áp dụng từ ngày 1/4/2016
Bộ Tài chính mới ban hành Thông tư 22/2016/TT-BTC quy định.Mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc của chủ xe cơ giới
Phí bảo hiểm xe cơ giới tăng 20% Theo thông tư số 22/2016/TT-BTC quy định về quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc, trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1.4, mức phí bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tăng từ 10 - 20% đối với 13 dòng xe có tỉ lệ tai nạn, rủi ro cao.
Cụ thể là những xe dưới 6 chỗ ngồi, xe 16 chỗ ngồi, 24 chỗ ngồi và trên 25 chỗ ngồi. Ngoài ra, xe tải từ 8 - 15 tấn, trên 15 tấn hay xe taxi, xe chuyên dụng, đầu kéo rơ-moóc, xe máy chuyên dụng cũng nằm trong quy định này. Theo quy định mới, xe ô tô dưới 6 chỗ ngồi hiện có phí bảo hiểm 437.000/năm trong khi xe 16 chỗ kinh doanh vận tải tăng lên 3,054 triệu đồng và 4,632 triệu đồng với xe 24 chỗ ngồi.
Theo đó, mức TNBH là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi TNBH. Cụ thể :
- Đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 100 triệu đồng/1 người/1 vụ tai nạn.
- Đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn.
- Đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 100 triệu đồng/1 vụ tai nạn.
Thông tư 22/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2016.
Phí bảo hiểm
1. Phí bảo hiểm là Khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải thanh toán cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Mức phí bảo hiểm của từng loại xe cơ giới được quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với các xe cơ giới được phép mua bảo hiểm có thời hạn dưới 01 năm theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Thông tư này, mức phí bảo hiểm sẽ được tính dựa trên mức phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục 5 ban hành theo Thông tư này và tương ứng với thời hạn được bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Cách tính cụ thể như sau:
Trường hợp thời hạn được bảo hiểm từ 30 ngày trở xuống thì phí bảo hiểm phải nộp được tính bằng phí bảo hiểm năm theo loại xe cơ giới/(chia) cho 12 tháng.
PHỤ LỤC 5
BIỂU PHÍ BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 22/2016/TT-BTC ngày 16 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính)
PHỤ LỤC 5
BIỂU PHÍ BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 22/2016/TT-BTC ngày 16 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính)
XEM PHỤ LỤC 5
BIỂU PHÍ TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC
1. Xe tập lái
Tính bằng 120% của phí xe cùng chủng loại quy định mục III và mục V.
2. Xe Taxi
Tính bằng 170% của phí xe kinh doanh cùng số chỗ ngồi quy định tại mục IV.
3. Xe ô tô chuyên dùng
- Phí bảo hiểm của xe cứu thương được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe pickup.
- Phí bảo hiểm của xe chở tiền được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe dưới 6 chỗ ngồi quy định tại mục III.
- Phí bảo hiểm của các loại xe chuyên dùng khác được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng cùng trọng tải quy định tại mục V.
4. Đầu kéo rơ-moóc
Tính bằng 150% của phí xe trọng tải trên 15 tấn. Phí bảo hiểm của xe đầu kéo rơ-moóc là phí của cả đầu kéo và rơ-moóc.
5. Xe máy chuyên dùng
Tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng dưới 3 tấn quy định tại mục V.
6. Xe buýt
Tính bằng phí bảo hiểm của xe không kinh doanh vận tải cùng số chỗ ngồi quy
định tại mục III.
(Phí bảo hiểm trên đây chưa bao gồm 10% thuế Giá trị gia tăng).
Những Quy định mới về Phí bảo hiểm Theo thông tư 22/2016/TT-BTC .Áp dụng từ ngày 1/4/2016
Bộ Tài chính mới ban hành Thông tư 22/2016/TT-BTC quy định.Mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc của chủ xe cơ giới
Phí bảo hiểm xe cơ giới tăng 20% Theo thông tư số 22/2016/TT-BTC quy định về quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc, trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1.4, mức phí bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tăng từ 10 - 20% đối với 13 dòng xe có tỉ lệ tai nạn, rủi ro cao.
Cụ thể là những xe dưới 6 chỗ ngồi, xe 16 chỗ ngồi, 24 chỗ ngồi và trên 25 chỗ ngồi. Ngoài ra, xe tải từ 8 - 15 tấn, trên 15 tấn hay xe taxi, xe chuyên dụng, đầu kéo rơ-moóc, xe máy chuyên dụng cũng nằm trong quy định này. Theo quy định mới, xe ô tô dưới 6 chỗ ngồi hiện có phí bảo hiểm 437.000/năm trong khi xe 16 chỗ kinh doanh vận tải tăng lên 3,054 triệu đồng và 4,632 triệu đồng với xe 24 chỗ ngồi.
Theo đó, mức TNBH là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi TNBH. Cụ thể :
- Đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 100 triệu đồng/1 người/1 vụ tai nạn.
- Đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn.
- Đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 100 triệu đồng/1 vụ tai nạn.
Thông tư 22/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2016.
Phí bảo hiểm
1. Phí bảo hiểm là Khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải thanh toán cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Mức phí bảo hiểm của từng loại xe cơ giới được quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với các xe cơ giới được phép mua bảo hiểm có thời hạn dưới 01 năm theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Thông tư này, mức phí bảo hiểm sẽ được tính dựa trên mức phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục 5 ban hành theo Thông tư này và tương ứng với thời hạn được bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Cách tính cụ thể như sau:
Trường hợp thời hạn được bảo hiểm từ 30 ngày trở xuống thì phí bảo hiểm phải nộp được tính bằng phí bảo hiểm năm theo loại xe cơ giới/(chia) cho 12 tháng.
PHỤ LỤC 5
BIỂU PHÍ BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 22/2016/TT-BTC ngày 16 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính)
PHỤ LỤC 5
BIỂU PHÍ BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 22/2016/TT-BTC ngày 16 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính)
XEM PHỤ LỤC 5
BIỂU PHÍ TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC
1. Xe tập lái
Tính bằng 120% của phí xe cùng chủng loại quy định mục III và mục V.
2. Xe Taxi
Tính bằng 170% của phí xe kinh doanh cùng số chỗ ngồi quy định tại mục IV.
3. Xe ô tô chuyên dùng
- Phí bảo hiểm của xe cứu thương được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe pickup.
- Phí bảo hiểm của xe chở tiền được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe dưới 6 chỗ ngồi quy định tại mục III.
- Phí bảo hiểm của các loại xe chuyên dùng khác được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng cùng trọng tải quy định tại mục V.
4. Đầu kéo rơ-moóc
Tính bằng 150% của phí xe trọng tải trên 15 tấn. Phí bảo hiểm của xe đầu kéo rơ-moóc là phí của cả đầu kéo và rơ-moóc.
5. Xe máy chuyên dùng
Tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng dưới 3 tấn quy định tại mục V.
6. Xe buýt
Tính bằng phí bảo hiểm của xe không kinh doanh vận tải cùng số chỗ ngồi quy
định tại mục III.
(Phí bảo hiểm trên đây chưa bao gồm 10% thuế Giá trị gia tăng).
...Xem thêm