Giải thích ý nghĩa của các mã lỗi OBD II trên xe ô tô

Chi_Dan
Bình luận: 18Lượt xem: 25,341

Chi_Dan

Tài xế O-H
Giải thích ý nghĩa của các mã lỗi OBD II trên xe ô tô 0.png

Tìm hiểu cấu trúc mã lỗi OBD2
1. Định nghĩa về mã lỗi OBD

DTC (Diagnostic Troube Code) hay Fault code là mã lỗi được lưu trữ tại ECU khi ECU phát hiện ra dấu hiệu bất thường trong hệ thống. Ví dụ: Tín hiệu cảm biến gửi về vượt quá giới hạn cho phép, không nhận được sự phản hồi từ cơ cấu chấp hành như kim phun, bô bin,...

Dựa vào thông tin của mã lỗi có thể giúp kỹ thuật viên sửa chữa khoanh vùng hư hỏng hiện đang xảy ra ở đâu trên cả một chiếc xe phức tạp nhiều hệ thống này.

Từ năm 1996, hệ thống chẩn đoán OBD ra đời quy định một chuẩn kết nối chung và chuẩn mã lỗi chung mà tất cả các hãng xe đều phải tuân theo.

Mã lỗi OBD bao gồm 5 ký tự, bắt đầu bằng một chữ cái và theo sau là 4 chữ số (Ví dụ: P0102). Cả hai phần này đều có một ý nghĩa nhất định của riêng nó mà hiểu rõ nó đôi khi là một điều rất bổ ích và thú vị đối với anh em trong nghề.

1.1 Chữ cái đầu tiên biểu thị cho hệ thống chính, nơi có lỗi phát sinh:

Bao gồm những hệ thống sau

Giải thích ý nghĩa của các mã lỗi OBD II trên xe ô tô - 1.jpg
  • Hệ thống Body bao gồm các hệ thống như: Hệ thống túi khí, điều hòa, nâng hạ kính, điều khiển đèn, lock cửa, điều khiển ghế, điều khiển hành trình, âm thanh giải trí.
  • Hệ thống Chassis bao gồm các hệ thống như: Hệ thống ABS, trợ lực lái, hệ thống treo khí nén, hệ thống cân bằng điện tử ESP, hệ thống kiểm soát lực kéo TRAC CONTROL, hỗ trợ phanh khẩn cấp.
  • Hệ thống Powertrain bao gồm các hệ thống như: Hệ thống động cơ, ly hợp, hộp số, gài cầu.
  • Hệ thống Network liên quan đến tất cả mạng giao tiếp trên xe, từ xe sử dụng mạng giao tiếp CAN, K line, L line, Lin, Most... Một khi mã lỗi bắt đầu bằng chữ cái U, chúng ta hiểu nó liên quan đến mạng giao tiếp trên xe.
1.2 Ký tự thứ 2 là một chữ số, biểu thị loại mã lỗi

Giải thích ý nghĩa của các mã lỗi OBD II trên xe ô tô - 2.jpg

Dưới đây sẽ cho thấy cụ thể hơn mã lỗi chung và riêng của từng hệ thống

Giải thích ý nghĩa của các mã lỗi OBD II trên xe ô tô - 3.jpg

1.3 Ký tự thứ ba biểu thị một hệ thống cụ thể hoặc hệ thống phụ nơi xảy ra lỗi

Giải thích ý nghĩa của các mã lỗi OBD II trên xe ô tô - 4.jpg

1.4. Ký tự thứ tư và thứ năm biểu thị bộ phận nào hoặc chi tiết nào của hệ thống gây ra lỗi

Phần này không có quy ước chung như ở ký tự thứ hai và thứ ba vì mỗi hệ thống có rất nhiều bộ phận và chi tiết khác nhau.

2. Ví dụ minh họa

Chúng ta cùng phân tích ba mã lỗi sau đây của hãng Toyota
- P0201
- P0202
- C1446

a. Mã lỗi thứ nhất P0201:
- Ký tự đầu tiên
là chữ P: cho biết đây là mã lỗi thuộc hệ thống truyền động
- Ký tự thứ hai là số 0: Mã lỗi chung (tất cả các hãng xe đều có lỗi này)
- Ký tự thứ ba là số 2: Mã lỗi liên quan đến hệ thống nhiên liệu và định lượng khí nạp (chỉ về mạch của kim phun)
- Ký tự thứ tư và thứ năm là 01: Đây là kim phun máy số 1

Kết luận:
P0201 có nghĩa là lỗi mạch kim phun máy số 1 và đây là mã lỗi chung cho tất cả các hãng

So với dòng mô tả thật của mã lỗi là: "Injector Circuit Malfunction - Cylinder 1" cho thấy ta đã đoán được gần như chính xác hoàn toàn mã lỗi này chỉ dựa vào việc phân tích mã lỗi.

b. Phân tích tương tự với mã lỗi P0202: Lỗi mạch kim phun máy số 2

c. Mã lỗi thứ ba C1446
- Ký tự đầu tiên
là chữ C: cho biết đây là hệ thống khung gầm
- Ký tự thứ hai là số 1: Mã lỗi riêng của nhà sản xuất, cụ thể là hãng Toyota
- Ký tự thứ ba, tư, năm: Không tra được

Kết luận: Dựa vào việc phân tích mã lỗi chúng ta chỉ biết được mã lỗi này thuộc về hệ thống khung gầm, và đây là mã lỗi riêng của hãng Toyota (có thể các hãng khác không có mã lỗi này) cho nên trường hợp này ta phải xem dòng mô tả mã lỗi để biết thêm thông tin

Sau khi xem dòng mô tả mã lỗi "C1446 Brake Switch Circuit Failure" ta biết được lỗi này báo mạch công tắc chân phanh bị lỗi.

Bài viết hay chia sẻ anh em cùng nghiên cứu.
 

nguyenvanxinh

Tài xế O-H
View attachment 101617
Tìm hiểu cấu trúc mã lỗi OBD2
1. Định nghĩa về mã lỗi OBD

DTC (Diagnostic Troube Code) hay Fault code là mã lỗi được lưu trữ tại ECU khi ECU phát hiện ra dấu hiệu bất thường trong hệ thống. Ví dụ: Tín hiệu cảm biến gửi về vượt quá giới hạn cho phép, không nhận được sự phản hồi từ cơ cấu chấp hành như kim phun, bô bin,...

Dựa vào thông tin của mã lỗi có thể giúp kỹ thuật viên sửa chữa khoanh vùng hư hỏng hiện đang xảy ra ở đâu trên cả một chiếc xe phức tạp nhiều hệ thống này.

Từ năm 1996, hệ thống chẩn đoán OBD ra đời quy định một chuẩn kết nối chung và chuẩn mã lỗi chung mà tất cả các hãng xe đều phải tuân theo.

Mã lỗi OBD bao gồm 5 ký tự, bắt đầu bằng một chữ cái và theo sau là 4 chữ số (Ví dụ: P0102). Cả hai phần này đều có một ý nghĩa nhất định của riêng nó mà hiểu rõ nó đôi khi là một điều rất bổ ích và thú vị đối với anh em trong nghề.

1.1 Chữ cái đầu tiên biểu thị cho hệ thống chính, nơi có lỗi phát sinh:

Bao gồm những hệ thống sau

  • Hệ thống Body bao gồm các hệ thống như: Hệ thống túi khí, điều hòa, nâng hạ kính, điều khiển đèn, lock cửa, điều khiển ghế, điều khiển hành trình, âm thanh giải trí.
  • Hệ thống Chassis bao gồm các hệ thống như: Hệ thống ABS, trợ lực lái, hệ thống treo khí nén, hệ thống cân bằng điện tử ESP, hệ thống kiểm soát lực kéo TRAC CONTROL, hỗ trợ phanh khẩn cấp.
  • Hệ thống Powertrain bao gồm các hệ thống như: Hệ thống động cơ, ly hợp, hộp số, gài cầu.
  • Hệ thống Network liên quan đến tất cả mạng giao tiếp trên xe, từ xe sử dụng mạng giao tiếp CAN, K line, L line, Lin, Most... Một khi mã lỗi bắt đầu bằng chữ cái U, chúng ta hiểu nó liên quan đến mạng giao tiếp trên xe.
1.2 Ký tự thứ 2 là một chữ số, biểu thị loại mã lỗi


Dưới đây sẽ cho thấy cụ thể hơn mã lỗi chung và riêng của từng hệ thống


1.3 Ký tự thứ ba biểu thị một hệ thống cụ thể hoặc hệ thống phụ nơi xảy ra lỗi


1.4. Ký tự thứ tư và thứ năm biểu thị bộ phận nào hoặc chi tiết nào của hệ thống gây ra lỗi

Phần này không có quy ước chung như ở ký tự thứ hai và thứ ba vì mỗi hệ thống có rất nhiều bộ phận và chi tiết khác nhau.

2. Ví dụ minh họa

Chúng ta cùng phân tích ba mã lỗi sau đây của hãng Toyota
- P0201
- P0202
- C1446

a. Mã lỗi thứ nhất P0201:
- Ký tự đầu tiên
là chữ P: cho biết đây là mã lỗi thuộc hệ thống truyền động
- Ký tự thứ hai là số 0: Mã lỗi chung (tất cả các hãng xe đều có lỗi này)
- Ký tự thứ ba là số 2: Mã lỗi liên quan đến hệ thống nhiên liệu và định lượng khí nạp (chỉ về mạch của kim phun)
- Ký tự thứ tư và thứ năm là 01: Đây là kim phun máy số 1

Kết luận:
P0201 có nghĩa là lỗi mạch kim phun máy số 1 và đây là mã lỗi chung cho tất cả các hãng

So với dòng mô tả thật của mã lỗi là: "Injector Circuit Malfunction - Cylinder 1" cho thấy ta đã đoán được gần như chính xác hoàn toàn mã lỗi này chỉ dựa vào việc phân tích mã lỗi.

b. Phân tích tương tự với mã lỗi P0202: Lỗi mạch kim phun máy số 2

c. Mã lỗi thứ ba C1446
- Ký tự đầu tiên
là chữ C: cho biết đây là hệ thống khung gầm
- Ký tự thứ hai là số 1: Mã lỗi riêng của nhà sản xuất, cụ thể là hãng Toyota
- Ký tự thứ ba, tư, năm: Không tra được

Kết luận: Dựa vào việc phân tích mã lỗi chúng ta chỉ biết được mã lỗi này thuộc về hệ thống khung gầm, và đây là mã lỗi riêng của hãng Toyota (có thể các hãng khác không có mã lỗi này) cho nên trường hợp này ta phải xem dòng mô tả mã lỗi để biết thêm thông tin

Sau khi xem dòng mô tả mã lỗi "C1446 Brake Switch Circuit Failure" ta biết được lỗi này báo mạch công tắc chân phanh bị lỗi.

Bài viết hay chia sẻ anh em cùng nghiên cứu.
hay lắm cảm ơn bác
 

Bạn hãy đăng nhập hoặc đăng ký để phản hồi tại đây nhé.

Bên trên