Hệ thống điều khiển thuỷ lực hộp số tự động (P2)

khoadongluc
Bình luận: 0Lượt xem: 3,932

khoadongluc

Nothing Is Impossible
Nhân viên
Các van khác
1. Van rơle khoá biến mô và van tín hiệu khoá biến mô
Các van này đóng-mở khoá biến mô. Van rơ-le khoá biến mô đảo chiều dòng dầu thông qua bộ biến mô (li hợp khoá biến mô) theo một áp suất tín hiệu từ van tín hiệu khoá biến mô. Khi áp suất tín hiệu tác động lên phía dưới của van rơle khoá biến mô thì van rơle khoá biến mô được đẩy lên.
Điều này làm mở đường dẫn dầu sang phía sau của li hợp khoá biến mô và làm cho nó hoạt động.

Nếu áp suất tín hiệu bị cắt thì van rơle khoá biến mô bị đẩy xuống phía dưới do áp suất cơ bản và lực lò xo tác động lên đỉnh van rơle, và sẽ mở đường dẫn dầu vào phía trước của li hợp khoá biến mô làm cho nó được nhả ra.
2. Van điều áp thứ cấp
Van này điều chỉnh áp suất bộ biến mô và áp suất bôi trơn. Sự cân bằng của hai lực này điều chỉnh áp suất dầu của bộ biến mô và áp suất bôi trơn.
Áp suất bộ biến mô được cung cấp từ van điều áp sơ cấp và được truyền tới van rơle khoá biến mô.

3. Van ngắt giảm áp
Van này điều chỉnh áp suất ngắt giảm áp tác động lên van bướm ga, và được kích hoạt do áp suất cơ bản và áp suất bướm ga. Tác động áp suất ngắt giảm áp lên van bướm ga bằng cách này sẽ làm giảm áp suất bướm ga để ngăn ngừa tổn thất công suất không cần thiết từ bơm dầu.

4. Van điều biến bướm ga
Van này tạo ra áp suất điều biến bướm ga. áp suất điều biến bướm ga hơi thấp hơn so với áp suất bướm ga khi van bướm ga mở to. Việc này làm cho áp suất điều biến bướm ga tác động lên van điều áp sơ cấp để cho các thay đổi trong áp suất cơ bản phù hợp hơn với công suất phát ra của động cơ.

5. Bộ tích năng
Bộ tích năng hoạt động để giảm chấn động khi chuyển số. Có sự khác biệt về diện tích bề mặt của phía hoạt động và phía sau của piston bộ tích năng. Khi áp suất cơ bản từ van điều khiển tác động lên phía hoạt động thì pít tông từ từ đi lên và áp suất cơ bản truyền tới các li hợp và phanh sẽ tăng dần.

Một vài kiểu điều khiển áp suất thuỷ lực tác động lên bộ tích năng bằng một van điện từ tuyến tính để sự quá trình chuyển số được êm dịu hơn.
Ở đây, điều kiện của mỗi số được giải thích bằng việc sử dụng các van điện từ và van chuyển số.

Hoạt động khi chuyển số
Ở đây, điều kiện của mỗi số được giải thích bằng việc sử dụng các van điện từ và van chuyển số.

1. Số 1
Để chuyển từ số trung gian sang số 1 thì đường dẫn dầu tới C1 được mở bằng cách chuyển mạch van điều khiển.
Do van điện từ số 1 bật “ON” và van điện từ số 2 bị tắt “OFF” nên đường dẫn dầu tới C0 được mở.
(Van điện từ số 1 được bật “ON” và van điện từ số 2 bị ngắt “OFF”)

Sự hoạt động của C1 và F2 tạo ra đường dẫn dầu cho số 1.
ở các dãy “D” và “2” phanh động cơ không bị tác động do hoạt động của F2.
ở vị trí “L”, đường dẫn từ B3 được mở và phanh bằng động cơ hoạt động.
Áp suất thuỷ lực đến bộ truyền bánh răng hành tinh
C1 từ van điều khiển
C0 từ van chuyển số 3-4
B3 từ van chuyển số 2-3
2.
Số 2
Van điện từ số 2 được chuyển từ tắt “OFF” sang bật “ON” theo các tín hiệu từ ECU.
(Van điện từ số 1 bật, và van điện từ số 2 bật)
Áp suất thuỷ lực cấp lên phía trên các van chuyển số 1-2 và 3-4 được xả ra và van chuyển số 1-2 được đẩy lên do lực lò xo. Do đó, đường dẫn dầu mở vào B2.

C1 và B2 (F1) hoạt động để chuyển số sang số 2.
Ở dãy “D” phanh bằng động cơ không bị tác động do hoạt động của F1. ở dãy “2” đường dẫn dầu vào B2 được mở, và phanh động cơ được tác động.
Áp suất thuỷ lực đến bộ truyền bánh răng hành tinh
C1 từ van điều khiển
C0 từ van chuyển số 3-4
B2 từ van chuyển số 1-2
B1 từ van chuyển số 1-2
3.
Số 3
Van điện từ số 1 được chuyển từ bật “ON” sang tắt “OFF” theo các tín hiệu từ ECU.
(Van điện từ số 1 tắt “OFF” và van điện từ số 2 bật “ON”)
Áp suất thuỷ lực bắt đầu được tác động lên phía trên van chuyển số 2-3 và đẩy van chuyển số 2-3 xuống. Do đó, đường dẫn dầu mở vào C2.
C1 và C2 hoạt động để chuyển sang số 3.

Áp suất thuỷ lực đến bộ truyền bánh răng hành tinh
C1 từ van điều khiển
C0 từ van chuyển số 3-4
B2 từ van chuyển số 1-2
C2 từ van chuyển số 2-3
4.
Số O/D
Van điện từ số 2 được chuyển từ bật “ON” sang tắt “OFF” theo các tín hiệu từ ECU.
(Van điện từ số 1 tắt, và van điện từ số 2 tắt)
Áp suất thuỷ lực bắt đầu tác động lên phía trên của van chuyển số 1-2 và 3-4 và đẩy van chuyển số 3-4 xuống. (áp suất cơ bản từ van chuyển số 2-3 tác động vào dưới van chuyển số 1-2, do đó van chuyển số 1-2 không di động)
Vì vậy, đường dẫn dầu đang tác động lên C0 từ B0 được chuyển mạch và tốc độ được chuyển lên số truyền tăng O/D.Khi công tắc số truyền tăng tắt “OFF”, nó không thể chuyển lên số o/D. Vì ECU không gửi tín hiệu ngắt van điện từ số 2.

Áp suất thuỷ lực đến bộ truyền bánh răng hành tinh
C1 từ van điều khiển
C0 từ van chuyển số 3-4
B2 từ van chuyển số 1-2
C2 từ van chuyển số 2-3
Cần chuyển số
Cần chuyển số tương đương với cần chuyển số của hộp số thường, người lái xe có thể chọn chế độ chạy xe tiến hoặc lùi, số trung gian hoặc đỗ xe bằng cách vận hành cần chuyển số này.
Có các kiểu cần chuyển số sau đây, tuỳ theo từng loại xe.
1. Kiểu thẳng
2. Kiểu cột
3. Kiểu cổng
4. Kiểu thẳng có hệ chuyển số hình chữ E

+ Công tắc chính O/D còn có thể được gọi là công tắc O/D OFF, hoặc công tắc điều khiển hộp số.
+ Kiểu chuyển số hình chữ E có thể chuyển số lên hoặc xuống nhờ công tắc chuyển của hộp số.
Cơ cấu khoá cần chuyển số
1. Khái quát
Các hệ thống khoá cần chuyển số được dùng để ngăn ngừa sự vận hành không đúng của cần chuyển số.
Với cơ cấu này khi cần chuyển số ở dãy “P” thì cần số không thể chuyển động được trừ khi chìa khoá điện ở vị trí “ON” và đạp bàn đạp phanh.
Ngoài ra, khi cần số không ở dãy “P” thì chìa khoá điện không thể tắt được từ “ON” hoặc “ACC” sang “LOCK”, và chìa khoá điện cũng không thể rút ra được. Có một nút nhả khoá chuyển số để huỷ bỏ bằng tay cơ cấu khoá cần số nếu ắc quy chết.

2. Các bộ phận
Cụm cần chuyển số gồm có tấm khoá chuyển số, thanh nối khoá chuyển số, cuộn dây điện từ khoá chuyển số, máy tính khoá chuyển số và nút nhả khoá chuyển số. Cụm ổ khoá điện gồm các chi tiết như chốt khoá và cam. Chốt khoá được nối vào tấm khoá chuyển số qua cáp khoá phanh đỗ.
Một vài kiểu xe bỏ không dùng cáp khoá phanh đỗ, và điều khiển bằng một van điện từ.
3. Hoạt động
(1) Cơ cấu khoá cần chuyển số
Khi cần chuyển số ở dãy “P”, nếu chìa khoá điện không ở vị trí “ON” và bàn đạp phanh không bị ấn xuống thì không có dòng điện chạy vào cuộn dây điện từ khoá chuyển số, do đó không thể chuyển động được cần chuyển số.

Khi tấm khoá chuyển số chuyển động về phía nhả nhờ cuộn dây điện từ khoá chuyển số thì cần số có thể chuyển động được khi ấn nút cần chuyển số, và chốt khoá chuyển số bị ấn xuống và thanh nối khoá chuyển số được dịch chuyển xuống dưới.
(2) Cơ cấu khoá liên động
Khi ấn nút bấm trên cần chuyển số thì chốt khoá chuyển số bị đẩy xuống và thanh nối khoá chuyển đi xuống. Khi cần chuyển số được gạt về các vị trí (trừ vị trí ACC) thì thanh nối khoá chuyển số được cố định ở vị trí khoá. Và chốt khoá bên của ổ khoá được cố định ở phía khoá.

Kết quả là nếu cần số không được gạt vào vị trí “P” thì chìa khoá điện không thể tắt được từ “ON” hoặc “ACC” về “LOCK”, và chìa khoá điện không thể rút ra được.
 

Bạn hãy đăng nhập hoặc đăng ký để phản hồi tại đây nhé.

Bên trên