Khi động cơ làm việc không có tải trọng bên ngoài, công suất chỉ dùng để thắng sức cản bên trong và dẫn động các cơ cấu phụ. Lúc đó bướm ga đóng lại, độ chân không ở họng nhỏ nên hệ thống phun chính ngừng làm việc. Do đó, có hệ thống không tải để cung cấp hỗn hợp nhiên liệu cho động cơ làm việc ổn định. Hệ thống không tải đảm bảo cung cấp hỗn hợp đậm α = 0.6.
a. Cấu tạo hệ thống không tải
b. Nguyên lí làm việc
- Khi đóng bướm ga : Lúc khởi động và chạy không tải (vị trí như hình vẽ). Độ chân không phía sau bướm ga lớn còn ở họng độ chân không nhỏ nên xăng không trào ra ở ống phun chính mà xăng từ buồng phao qua zic lơ (13) đường ống (2), (3), (7) không khí được trộn với xăng nhờ zic lơ không khí (5) với vít điều chỉnh (6) và lỗ (4) lúc này lỗ (8) ở trước bướm ga nên độ chân không nhỏ không khí đi vào lỗ (8) hoà trộn với xăng tạo thành bọt xăng đưa vào lỗ (9) sau bướm ga.
- Do đóng bướm ga nên vị trí lỗ (9) ở sau bướm ga có độ chân không rất lớn vì vậy xăng được phun ra với nồng độ đậm đặc phù hợp với chế độ công tác lúc khởi động và không tải. Lượng hoà khí ít nhưng chất lượng tốt “ đậm “ dễ cháy.
- Khi bướm ga mở rộng dần : Độ chân không ở lỗ (9) giảm dần còn độ chân không ở lỗ (8) lại tăng dần cho nên xăng được phun ra cả ở lỗ (8) và lỗ (9) nhờ đó lượng xăng cung cấp cho động cơ tăng lên từ từ khi động cơ chuyển từ chế độ công tác không tải sang chế độ công tác có tải .
- Tay gạt (11) và vít hạn chế (12) dùng để điều chỉnh vị trí hạn chế nhỏ nhất của bướm ga. Sử dụng vít (6) và vít (12) có thể điều chỉnh cho động cơ chạy ở chế độ không tải với số vòng quay ổn định thấp nhất (chạy ga răng ti).
- Khi bướm ga mở hết ( chạy toàn tải và có tải) : độ chân không ở đường ống lỗ (8), (9) giảm không đủ sức hút xăng hệ thống không tải ngừng hoạt động.
- Lúc này xăng cung cấp cho động cơ hoạt động nhờ hệ thống phun chính (qua zic lơ (1) đến ống phun).
a. Cấu tạo hệ thống không tải
b. Nguyên lí làm việc
- Khi đóng bướm ga : Lúc khởi động và chạy không tải (vị trí như hình vẽ). Độ chân không phía sau bướm ga lớn còn ở họng độ chân không nhỏ nên xăng không trào ra ở ống phun chính mà xăng từ buồng phao qua zic lơ (13) đường ống (2), (3), (7) không khí được trộn với xăng nhờ zic lơ không khí (5) với vít điều chỉnh (6) và lỗ (4) lúc này lỗ (8) ở trước bướm ga nên độ chân không nhỏ không khí đi vào lỗ (8) hoà trộn với xăng tạo thành bọt xăng đưa vào lỗ (9) sau bướm ga.
- Do đóng bướm ga nên vị trí lỗ (9) ở sau bướm ga có độ chân không rất lớn vì vậy xăng được phun ra với nồng độ đậm đặc phù hợp với chế độ công tác lúc khởi động và không tải. Lượng hoà khí ít nhưng chất lượng tốt “ đậm “ dễ cháy.
- Khi bướm ga mở rộng dần : Độ chân không ở lỗ (9) giảm dần còn độ chân không ở lỗ (8) lại tăng dần cho nên xăng được phun ra cả ở lỗ (8) và lỗ (9) nhờ đó lượng xăng cung cấp cho động cơ tăng lên từ từ khi động cơ chuyển từ chế độ công tác không tải sang chế độ công tác có tải .
- Tay gạt (11) và vít hạn chế (12) dùng để điều chỉnh vị trí hạn chế nhỏ nhất của bướm ga. Sử dụng vít (6) và vít (12) có thể điều chỉnh cho động cơ chạy ở chế độ không tải với số vòng quay ổn định thấp nhất (chạy ga răng ti).
- Khi bướm ga mở hết ( chạy toàn tải và có tải) : độ chân không ở đường ống lỗ (8), (9) giảm không đủ sức hút xăng hệ thống không tải ngừng hoạt động.
- Lúc này xăng cung cấp cho động cơ hoạt động nhờ hệ thống phun chính (qua zic lơ (1) đến ống phun).