Hiện tượng hư hỏng ắc quy

W
Bình luận: 0Lượt xem: 2,140

whatistruelove

Tài xế O-H
Chuẩn đoán hư hỏng ắc quy.
Điều đầu tiên bạn phải nhớ trước khi chuẩn đoán hư hỏng của hệ thống khởi động là kiểm tra tình trạng của ắc quy và hệ thống nạp. Nếu ắc quy bị trục trặc, nó sẽ không tích được điện khi sạc điện và không cung cấp được đủ dòng điện cho các thiết bị dùng điện trên xe. Có thể do các tấm điện phân bên trong đã bị phá hủy hoặc mòn. Bạn hãy sử dụng một vôn-kế để kiểm tra điện áp nạp của ắc quy, thậm chí có những xe trang bị cả vôn kế gắn liền để tiện việc kiểm tra. Vôn-kế đo điện áp gắn liền chỉ đo giá trị điện áp của một tấm điện phân bên trong chứ không phải là điện áp của cả sáu lõi nên nếu chỉ nhìn vào vôn kế cũng không thể khẳng định được rằng cả sáu lõi đều còn tốt.

Khi ắc quy được nạp đầy, vôn-kế chỉ giá trị khoảng 12,6V. Nếu bạn đọc được chỉ số vôn-kế khoảng 12,4 V thì lượng điện trong ắc quy mới đạt được 75%. Để đảm bảo tốt nhất, bạn nên kiểm tra một lần nữa nhưng bất kể thế nào nếu đọc được chỉ số thấp hơn tiêu chuẩn thì phải nạp lại ắc quy.
Điện áp ắc quy và tình trạng nạp:

12.68v . . . . . . . . . . 100%
12.45v . . . . . . . . . . 75%
12.24v . . . . . . . . . . 50%
12.06v . . . . . . . . . . 25%
11.89v . . . . . . . . . . 0%

ác ắc quy axit-chì phải được bảo dưỡng và duy trì điện áp đầy một cách liên tục để tránh làm hỏng các tấm điện cực chì bên trong. Nếu có điều kiện, bạn hãy để ắc quy sạc liên tục trong vài ngày. Nếu các tấm điện cực của ắc quy bị sunphát hóa thì ắc quy sẽ không thể sạc đầy. Điều này làm giảm điện áp của ắc quy cũng như rút ngắn tuổi thọ của ắc quy.


Nếu ắc quy bị hết điện hoặc bị chết, bạn nên kiểm tra lại xem ắc quy còn tốt hay đã hỏng hẳn. Nếu bạn có thiết bị kiểm tra ắc quy có trụ than hoạt tính thì hãy sạc lại ắc quy cho đầy trước khi kiểm tra để đạt được độ chính xác cao, kiểm tra mực nước của dung dịch điện phân. Nếu dung dịch còn đầy thì tiến hành sạc lại ắc quy và kiểm tra lại tình trạng sau khi sạc.

Khi muốn thử tải ắc quy, đặc biệt là thử cường độ dòng khởi động (CCA) khi ắc quy còn lạnh, điện áp của ắc quy phải còn trên 9,6V. Nếu nó không thể duy trì mức điện áp nhỏ nhất theo yêu cầu trên thì chứng tỏ ắc quy đã bị hỏng. Để chắc chắn, bạn có thể sạc lại rồi kiểm tra lại sau ba phút sạc. Nếu điện áp lớn hơn 15,5V, ắc quy không thể sạc tiếp được. Đôi khi việc sạc kéo dài khoảng 20 giờ có thể đảo ngược sự hoạt hóa và cứu được ắc quy, nếu không bắt buộc phải thay ắc quy.

Có một cách khác nhanh và dễ dàng hơn để kiểm tra ắc quy là sử dụng đồng hồ điện tử để kiểm tra ắc quy. Cách này không yêu cầu ắc quy phải nạp đầy để đảm bảo kết quả đo chính xác. Một số đồng hồ điện tử chuyên dụng đo mức độ dẫn điện của ắc quy để dự đoán tình trạng của ắc quy. Nó gửi tín hiệu thông qua ắc quy để nhận biết diện tích tấm điện cực, thể tích là bao nhiêu và khả năng cấp điện ra sao. Khi một ắc quy có tuổi thọ cao, độ dẫn điện của nó bị sụt giảm. Các khuyết tật của các tấm điện cực ắc quy như quá ngắn, hở ra ra hay các khuyết tật khác cũng ảnh hưởng đến độ dẫn điện của ắc quy. Bởi vậy, các kết quả đo sẽ xác định chính xác tính trạng của ắc quy.

Nhiều đồng hồ điện tử cũng có thể phân tích dòng khởi động của ắc quy. Các kết quả đo được sử dụng để tính toán tuổi thọ của ắc quy. Một số thiết bị kiểm tra cho phép bạn đo được số lượng ampe cấp cho máy đề trong khi khởi động xe và phân tích công suất hệ thống nạp dưới điều kiện có tải.

Sử dụng đồng hồ đo ắc quy điện tử, bạn có thể phân tích được tình trạng tiếp xúc của các điểm tiếp mát bằng cách đo cường độ dòng khởi động của ắc quy ở các cực. Sau đó lặp lại việc kiểm tra với một điểm tiếp mát trên máy hoặc đâu đó. Nếu kết quả đo có sự sai lệch khoảng 25% ở cường độ dòng khởi động thì chứng tỏ điện cực tiếp mát không tốt.

Bạn có thể sử dụng vôn-kế để kiểm tra sự sụt áp dọc theo đường dây dẫn đến ắc quy. Nếu mức độ sụt áp khoảng 0,4V, chúng tôi khuyên bạn nên làm sạch lại các điểm tiếp xúc với các cực ắc quy. Việc không quan tâm đến các phương pháp kiểm tra hoặc các thiết bị được dùng để kiểm tra tình trạng của ắc quy để đảm bảo ắc quy ở tình trạng tốt nhất luôn là một thiếu sót đối với những người sử dụng xe.

Khi nhiệt độ môi trường giảm đi, đặc biệt là ở xứ lạnh ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ắc quy. Thời tiết lạnh làm tăng sự biến dạng của ắc quy, hệ thống khởi động và nạp có xu hướng hoạt động yếu đi.



Bên cạnh đó nhiệt độ không khí giảm làm cho dầu bôi trơn đặc quánh lại và làm cản trở trục khuỷu. Thông thường để làm quay trục khuỷu, ắc quy phải cung cấp một dòng điện từ 125 đến 200A hoặc lớn hơn nữa tùy thuộc vào dung tích động cơ, lực nén và nhiệt độ. Ở nhiệt độ OoF, con số này có thể tăng lên từ 200 đến 250A tùy thuộc vào độ nhớt của dầu bôi trơn trong cácte.

Nhiệt độ càng giảm đi, khả năng cấp điện của ắc quy càng giảm. Ở nhiệt độ 00F, hầu hết các ắc quy chỉ có thể cấp ra khoảng 65% dòng điện để khởi động động cơ Ở - 200F, năng lượng cấp ra từ ắc quy chỉ còn một nửa. (Vấn đề này ở Việt Nam không đáng quan tâm).

Một ắc quy sẽ không thể cấp đủ dòng điện nếu nó không được bảo dưỡng thường xuyên hoặc sạc điện không đầy. Đặc biệt là khi nhiệt độ bên ngoài giảm và dẫn đến giảm khả năng cấp điện của ắc quy. Bởi vậy để đảm bảo hệ thống khởi động làm việc tin cậy thì hệ thống nạp phải làm việc tốt. Hệ thống nạp có thể đảm bảo giữ cho ắc quy luôn ở tình trạng sạc đầy và cũng cung cấp đủ dòng điện phù hợp với yêu cầu của các thiết bị điện trên xe.

Nếu điện áp của ắc quy quá thấp hoặc ắc quy đã cũ, máy đề sẽ hoạt động yếu. Do ảnh hưởng cùng lúc của việc tăng tải khi khởi động và khả năng cấp điện của ắc quy bị giảm có thể gây tác động lớn đến khả năng khởi động máy, nhất là khi thời tiết lạnh, có thể dẫn đến tốc độ khởi động trục khuỷu không đủ nhanh hoặc thậm chí không quay được trục khuỷu.
 

Bạn hãy đăng nhập hoặc đăng ký để phản hồi tại đây nhé.

Bên trên