Kiểm tra : Bạc biên và tay biên

P
Bình luận: 0Lượt xem: 16,004

Phuclongvn

Tài xế O-H

Bạc biên và tay biên

I. Bạc biên

Bạc biên bị mòn làm tăng khe hở giữa bạc và cổ trục, dẫn đến lượng dầu phun ra vượt quá giới hạn. Khi khe hở dầu tăng gấp đôi, lượng dầu phun ra tăng xấp xỉ 5 lần so với khe hở bình thường. Khe hở tăng gấp 4 lần bình thường, dầu phun tăng khoảng 25 lần so với mức bình thường. Trục cơ quay làm cho dầu phun ra tuần hoàn. Nếu mức phun dầu quá nhiều, các xéc măng dầu không gạt hết, làm dầu lọt vào và bị đốt cháy trong xilanh.


Bạc mòn còn làm xuất hiện tiếng gõ. Vật liệu làm bạc trục kém, dầu bôi trơn không đủ, động cơ quá nóng, máy thường xuyên quá tải, những sai sót khi gia công cơ khí là những nguyên nhân làm tăng tốc độ hư hỏng bạc đỡ.

Kiểm tra biên và khe hở

Kiểm tra độ mòn của bạc, nắp bệ đỡ và nắp biên, các khe hở đầu lớn và đầu nhỏ. Các bulông đai ốc kiểm tra tình trạng ren. Lỗ đầu ở biên và ổ bạc phải thông, không bám than.

Bạc biên bị mòn, xước, rỗ, bị ăn mòn hoặc có dấu hiệu mỏi sẽ thay mới. Các bạc bị mỏi, kim loại bị phá vỡ sau một quá trình làm việc trục trặc và chịu tải nặng ở nhiệt độ cao. Nếu một cặp bạc lót có hiện tượng mỏi, phải thay toàn bộ bạc lót của động cơ. Kiểm tra mặt của bệ đỡ bạc lót bằng thước ống lồng và pan me, tiến hành đo độ côn, độ méo, nếu độ méo vượt quá 0.05mm phải thay tay biên.

Kiểm tra khe hở bằng thước ống lồng và pan me: Văn chặt nắp có lắp bạc lót vào thân biên có bạc, theo đúng mômen xiết quy định. Dùng thước lồng đo để xác định đường kính lớn nhất và kiểm tra lại bằng pan me. Tiếp tục, đo đường kính và các cổ biên để xác định các kích thước và tính độ mòn côn, méo. Độ méo không quá 0.036mm, mòn côn 0.025mm. Sự khác nhau giữa đường kính của bạc lót và cổ biên tương ứng là khe hở giữa chúng. Nếu khe hở vượt quá 0.037mm phải thay bạc lót hoặc biên.



Đo bạc biên bằng ống lồng và pan me

Đo bằng đoạn thước mỏng: Để kiểm tra khe hở bằng thước trên, dùng một thước lá dày 0.038mm dài 18mm, rộng 6mm, nhúng dầu và đặt nó vào giữa cổ biên và bạc lót song song với trục cơ. Đặt nắp và xiết chặt. Nếu khe hở đúng, quay trục cơ bằng tay có cảm giác nặng hơn khi không có mẫu thước bên trong. Nếu không cảm thấy nặng chứng tỏ khe hở đã vượt quá. Thay các đoạn thước cho đến khi quay nhẹ, sẽ được kích thước khe hở chính xác.

Đo bằng thước dẻo (kẹp chì): Thước gồm các miếng chất dẻo (hoặc chì) mảnh như sợi chỉ có đường kính vài % mm, mỗi đoạn có thể đo khe hở chính xác đến phần trăm milimét. Trước khi đo, lau sạch dầu ở bạc lót và cổ trục vì chất dẻo có thể hòa tan trong dầu. Để kiểm tra khe hở bạc, đặt một đoạn thước chất dẻo vào giữa bạc và lắp vào cổ biên, xiết chặt nắp đến lực qui định. Bề dày của mẫu thước chất dẻo lớn hơn khe hở, thước sẽ bị dàn mỏng ra. Không quay trục cơ khi đo. Tháo nắp biên và lấy mẩu thước dính ở bạc hoặc cổ biên. Kiểm tra lại thước,chiều rộng của mẫu thước được dát mỏng chính là khe hở bạc lót và cổ biên.



Đo khe hở bằng phương pháp kẹp chì​

Đo khe hở dọc trục: Lắp biên trên trục cơ đẩy biên về một phía cổ, kiểm tra khe hở dọc ở phía má biên biên kia bằng thước lá. Ở động cơ xilanh thẳng hàng, khe hở trong khoảng (0.1 – 0.25) mm, khe hở vượt quá phải thay biên. Ở động cơ chữ V với các tay biên lắp cạnh nhau, khe hở dọc trục 0.18 – 0.36mm, vượt quá 0.36 mm phải thay biên.



Kiểm tra khe hở dọc trục của biên bằng các lá thép​

Sửa chữa bạc biên:


Bằng phương pháp điều chỉnh hoặc thay bạc lót theo cốt sửa chữa. Những bạc đúc liền với biên thường có thể điều chỉnh nếu bạc bị mòn quá giới hạn, bằng các tấm đệm điều chỉnh. Số lượng các tấm đệm lấy đi ở hai bên sẽ cho khe hở cần thiết. Nếu bạc biên đúc mòn quá giới hạnh điều chỉnh phải thay tay biên.

Điều chỉnh: Chắc chắn các tấm đệm phân đều ở hai đầu bạc, lắp nắp biên và xiết chặt với mômen quy định.

Thay thế: Nếu cổ biên mòn quá 0.075mm, và độ côn, méo còn trong giới hạn cho phép, lắp bạc lót phụ đảm bảo đúng kích thước, đạt khe hở quy định như sau :

Đường kính cổ
biên (inch)
Khe hở quy địnhKhe hở cho phép
lớn nhất (giới hạn mòn)
2 – 2[SUP]3/4[/SUP]
2[SUP]13/16[/SUP] – 3[SUP]1/2[/SUP]
0.0005 - 0.0015
0.0015 – 0.0025
0.0035
0.005


Khi độn mòn côn, méo vượt quá giới hạn cho phép, cổ biên cần mài tới kích thước dưới tiêu chuẩn và lắp bạc lót phụ đã doa đúng kích thước yêu cầu ổ đỡ của bạc biên. Ổ đỡ đúc các kích thước tiêu chuẩn 0.25; 0.5; 0.75 và 1.5mm dưới tiêu chuẩn.


II. Tay biên

Piston chuyển động trong xilanh thẳng với đường trục lót xilanh và vuông góc với đường tâm trục cơ. Chốt Piston phải song song với các cổ biên và bạc biên để piston dịch chuyển trong xilanh không bị kẹt.

Tay biên cong có thể làm cho piston vếch lên trong xilanh làm tăng độ mòn của piston, thành xi lanh, chốt piston và bạc biên. Độ mòn ở đầu piston khu vực lắp vòng găng thường về một phía của piston và ở váy piston theo hướng đối diện. Ở những piston bị vểnh, vòng găng không nằm đúng vị trí và dẫn đến lọt hơi qua vòng găng.



Biên cong làm lệch các bề mặt bạc lót

Tay biên cong cũng làm cho bạc và chốt piston mòn không bình thường, các bạc lót cũng bị vểnh trên cổ biên làm tăng các vùng ma sát ở hai đầu bạc đối diện chéo nhau, làm bạc chóng mòn. Nếu một số chi tiết bị vỡ, kẹt khi vận hành, lực tác động vào biên sẽ lớn làm cho biên bị cong hoặc xoắn. Biên cần kiểm tra và nắn thẳng trước khi lắp vào động cơ. Kẹp biên trên giá đỡ của dụng cụ nắn biên ở đầu to của biên. Khi kiểm tra, các bạc lót tháo khỏi ổ đỡ, nắp và thân biên cần xiết chặt với lực quy định.

Lắp chốt Piston vào đầu nhỏ của biên. Hai mặt phẳng xê dịch so với chốt. Độ xoắn của biên kiểm tra bằng cách so sánh góc giữa hai mặt nghiêng hai đầu. Độ cong của biên được xác định bởi hai mặt đáy của bề mặt đó.

Biên bị cong và xoắn có thể nắn lại bằng một dầm uốn và cờ lê định cữ hoặc bằng dụng cụ trang bị trên bộ nắn biên. Dùng thước lá để kiểm tra, độ cong và xoắn không vượt qú 0.05 mm cho 150mm chiều dài. Khi nắn biên, phải nắn quá vị trí ban đầu để sau đó tự trở lại vị trí thẳng.



Bộ nắn và kiểm tra tay biên

Xem thêm :
1. So sánh quy trình sản xuất vành sao
2. So sánh quy trình sản xuất ga lê
3. Quy trình sản xuất bánh dẫn hướng loại tốt
4. Quy trình sản xuất mâm quay toa loại tốt
5. Lựa chọn dầu bôi trơn
6. Turbo tăng áp
7. Bạc biên và tay biên
8. Kiểm tra sửa chữa piston
9. Kiểm tra sửa chữa xéc măng
10. Ảnh hưởng độ bẩn của dầu đối với Thiết bị và hệ thống thủy lực
11. Các hư hỏng thường gặp của bơm mạch kín
12. Giới thiệu sơ lược về thiết bị công tác
13. Phân biệt phụ tùng gầm và phụ tùng bộ công tác của Hàn Quốc và Trung Quốc
14. Ga lê máy đào và máy ủi


Công ty cổ phần máy công trình Phúc Long - Tư Vấn
 

Bạn hãy đăng nhập hoặc đăng ký để phản hồi tại đây nhé.

Bên trên