Đồng hồ đo nhiệt độ nước có nhiều loại: kiểu điện từ, kiểu tĩnh nhiệt, kiểu bốc hơi, và đồng hồ điện tử. Dưới đây giới thiệu kiểu điện từ
1. Sơ đồ cấu tạo ( hình vẽ )
Hai cuộn dây trái và phải trong có lõi thép tạo thành hai nam châm điện. Các cuộn dây được đấu song song với nhau. Đầu cảm biến nhiệt - điện gắn ở khoang nước trên nắp máy
2. Nguyên lý làm việc :
Ở nhiệt độ nước làm mát thấp, điện trở nhiệt ở đầu cảm biến có điện trở lớn, dòng điện qua cuộn dây bên phải nhỏ, sức hút lực từ của cuộn dây bên phải lên lõi thép yếu, lực từ của cuộn trái hút mạnh lõi thép về phía trái làm kim nhiệt kế xoay ngược chiều kim đồng hồ chỉ ở nhiệt độ thấp ( nguội ).
Khi nhiệt độ động cơ cao, điện trở đầu cảm biến nhiệt độ giảm, làm dòng điện qua cuộn dây bên phải tăng, sức hút lực từ của cuộn dây bên phải lên lõi thép lớn, lõi thép bị hút mạnh về phía phải làm kim nhiệt kế xoay thuận chiều kim đồng hồ chỉ ở nhiệt độ cao ( nóng ).
1. Sơ đồ cấu tạo ( hình vẽ )
Hai cuộn dây trái và phải trong có lõi thép tạo thành hai nam châm điện. Các cuộn dây được đấu song song với nhau. Đầu cảm biến nhiệt - điện gắn ở khoang nước trên nắp máy
Sơ đồ cấu tạo đồng hồ đo nhiệt độ
nước làm mát kiểu điện từ
2. Nguyên lý làm việc :
Ở nhiệt độ nước làm mát thấp, điện trở nhiệt ở đầu cảm biến có điện trở lớn, dòng điện qua cuộn dây bên phải nhỏ, sức hút lực từ của cuộn dây bên phải lên lõi thép yếu, lực từ của cuộn trái hút mạnh lõi thép về phía trái làm kim nhiệt kế xoay ngược chiều kim đồng hồ chỉ ở nhiệt độ thấp ( nguội ).
Khi nhiệt độ động cơ cao, điện trở đầu cảm biến nhiệt độ giảm, làm dòng điện qua cuộn dây bên phải tăng, sức hút lực từ của cuộn dây bên phải lên lõi thép lớn, lõi thép bị hút mạnh về phía phải làm kim nhiệt kế xoay thuận chiều kim đồng hồ chỉ ở nhiệt độ cao ( nóng ).