duongtoan567
Tài xế O-H
nếu bạn có tàu liệu thì cho mình xin nhé : duongtoan6969@gmail.comBác có tài liệu về cảm biến áp suất đường ống nạp không, share e với. thanks
mail e: thang1995@gmail.com
nếu bạn có tàu liệu thì cho mình xin nhé : duongtoan6969@gmail.comBác có tài liệu về cảm biến áp suất đường ống nạp không, share e với. thanks
mail e: thang1995@gmail.com
Bác có nhiều tài liệu hay đấy, chia sẻ là rất tốt. Khi cần thiết bác cứ đặt điểm2-Acceleration Pedal Position Sensor
Key
APP Acceleration Pedal Position Sensor ~ Cảm biến góc chân ga.
TPS Throttle Position Sensor ~ Cảm biến góc bướm ga.
ECU Engine control unit ~ Bộ điều khiển động cơ
ETC Electronic Throttle Control ~ Bộ điều khiển bướm ga
Drive-by-Wire ~ Điều khiển điện tử ( Thuât ngữ xuất hiện đầu tiên trong hệ thống điều khiển bay của máy bay Fly-by-Wire)
1. Giới thiệu
Hầu hêt các xe hiện đại sử dụng hệ thống máy tính để kiểm soát tốc độ động cơ. Một chiếc xe có thể có hàng chục hệ thống tương tự để điều khiển các hệ thống phanh, điều hòa, media, ... Trong hệ thống Drive-by-Wire, ECU được sử dụng để quản lý và kiểm soát các chức năng quan trọng trên xe như góc mở bướm ga. ECU nhận tín hiệu từ APP làm thông tin đầu vào.
Ưu điểm của việc sử dụng hệ thống máy tính là:
- Có khả năng lập trình, tùy biến.
- Tăng sự ổn định của xe.
- Tiết kiệm nhiên liệu hơn và giảm thiểu lượng khí thải.
Tuy nhiên nhược điểm của việc sử dụng hệ thống máy tính là ECU phải có khả năng xử lý rất nhiều trường hợp bất thường cũng như lỗi.
Chương 2 xem xét tổng quan về hệ thống ETC, nguyên lý, cấu tạo của APP, TPS. Chương 3 đưa ra một số lỗi thường gặp và cách phát hiện lỗi trên APP, TPS.
2. Nguyên lý, cấu tạo
2.1. Bàn đạp ga
Bàn đạp chân ga kiểm soát lưu lương nhiên liệu đưa vào động cơ. Từ khi hệ thống Drive-by-Wire ra đời vào những năm 1990, công nghệ ETC có các tính năng kiểm soát hành trình và ổn định xe ngày càng được cải tiến và hoàn thiện. Công nghệ ETC phụ thuộc rất nhiều vào độ tin cậy của APP và TPS. Những yêu cầu khắt khe mà APP và TPS phải đáp ứng gồm có độ tuyến tính cao, độ trễ thấp, offset nhỏ, độ trôi do nhiệt độ nhỏ và tuổi thọ cao.
Ngoài các yêu cầu về độ chính xác, APP, TPS còn phải trở nên tin cậy hơn. Các sự cố như ngắn mạch, vỡ/gãy phải được phát hiện cũng như phương án dự phòng.
Một số phương pháp đo góc bàn đạp ga:
View attachment 43980
trong đó mà xanh là bàn đạp ga, màu đỏ là nơi đặt APP.
Vòng điều khiển góc mở bướm ga được mô tả như sau:
View attachment 43981
Bộ điều khiển ECU nhận dữ liệu điểm đặt góc mở từ APP, tính toán đưa ra giá trị điều khiển cho cơ cấu chấp hành. Góc mở bướm ga được TPS đo đạc phản hồi về ECU. ECU so sánh giá trị điểm đặt và giá trị phản hồi trạng thái đề quyết định hành vi tiếp theo.
2.2. Phương pháp đo cơ bản
Xét 2 phương pháp đo cơ bản là tiếp xúc và không tiếp xúc.
2.2.1. Chiết áp
Chiết áp là phương tiện rẻ tiền để đo góc quay. Nó được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như âm thanh, chiếu sáng, và ô tô…
Ưu điểm:
- Dễ làm
- Giá thấp
- Đầu ra Ânlog, không cần vi xử lý bên tron
- Tăng độ tin cậy bằng cách thêm nhiều kênh cùng đo một góc.
Nhược điểm:
- Độ mài mòn cao
- Độ phi tuyến sớm xuất hiện
- Tỉ lệ nhiễu lớn
Nhược điểm của chiết áp càng bộc lộ trong môi trường rung sốc và ngập nước. Một vấn đề nữa là chân ga thường được sử dụng ở một vùng góc mỏ cụ thể và lặp đi lặp lại, điều này làm gia tắng tác động mài mòn và làm chiết áp sớm trở nên phi tuyến. Hơn nữa, chiết áp là một loại cảm biến thụ động, cac vấn đề về vỡ/gay hay quá áp khó có thể được phát hiện bởi ECU.
Phương pháp đo không tiếp xúc được áp dụng để khắc phục các nhược điểm của chiết áp.
2.2.2. Cảm ứng
Gợi lại một chút về Encoder, encoder dùng một đĩa dạng cánh quạt và đầu đọc quang học để xác định góc cũng như chiều quay. Cảm biến cảm ứng cũng dựa trên nguyên lý này.
Cảm biến cảm ứng cấu tạo bởi 2 cuộn dây đặt trên 2 PCB, một phát tín hiệu và một thu tín hiêu. Cuộn phát có kiểu bố trí dây thành hình rẻ quạt để tạo ra các khe điện trường. Cả hai cuộn đều có chip điều khiển để tạo ra các tín hiệu phát và giải mã tín hiệu nhận. Đầu ra cảm biến loại này có thể là Analog hoặc Digital.
Nhược điểm:
- Kích thước lớn, và không thể được tối giản nữa
- Dễ bị nhiễu điện từ
- Ít hãng sản xuất nên giá thành chưa phù hợp
View attachment 43982
2.2.3. Từ tính
Đây là phương pháp đo không tiếp xúc, vận dụng hiệu ứng Hall.
Ưu điểm:
- Cảm biến không tiếp xúc
- Độ tin cậy cao
- Đa dạng tín hiệu ra như Analog, Digital, PWM
- Có tính năng dự phòng
- Tỉ lệ nhiễu thấp
- Có giao thức tiên tiến tự phát hiện sai/lỗi/hỏng
Ưu điểm:
- Cần mạch/nam châm tạo từ trường
- Sensor cần bù nhiệt độ
Các nhà sản xuất đưa ra giải pháp riêng của họ nhưng chủ yếu sử dụng cảm biến hiệu ứng Hall và vòng nam châm vĩnh cửu tạo từ trường. Để tăng độ tin cậy và khả năng dự phòng, họ tích hợp vào 1 Package 2, thậm chí là 3 phần tử cảm biến hiệu ứng Hall và các vi xử lý. Ngoài ra, các thuật toán kiểm tra lỗi CRC được tích hợp vào giao thức truyền tin, thuật toán phát hiện hở mạch, ngắn mạch, bảo vệ quá áp cũng được phát triển.
2.2.4. Một số công nghệ khác
Có nhiều phương pháp có thể đo được sự thay đổi góc, ví dụ như quang học (scrool chuột quang,) hay encoder ( trong động cơ bước). Mặc dù các công nghệ đó có lợi thể về độ phân giải hay độ tuyến tính, chúng vẫn có những hạn chế như chịu rung sóc kém, độ bền nhiệt kém,... nên không thông dụng trong ứng dụng đo góc bàn đạp ga.
2.3. APP sensor, TPS hiệu ứng Hall
2.3.1. Hiệu ứng Hall
View attachment 43983
Xét một dây dẫn điện dẹt (màu tím), trên dây dẫn có một dòng điện I chạy qua theo phương trục x. Khi đặt một từ trường B vông góc với bề mặt dây dẫn theo phương trục z, Edwin Herbert Hall thấy trên dây dẫn xuất hiện một hiệu điện thế Vh theo phương trục y.
Trong khối kim loại thông thường, hiệu ứng Hall có thể được giải thich bằng cách đặt lực Lorent lên các điện tử. Lực Lorent kéo các điện tử lệch theo phương trục y. Điện tử âm và điện tử dương sẽ bị lực Lorent kéo ngược chiều nhau. Điều đó làm khối kim loại bị phân cực và hình thành một hiêu điện thế.
Trong chất bán dẫn, các hạt mang điện gồm có electron và các lỗ trống (hole).
Các cảm biến hiệu ứng Hall đa số dựa vào sự xuất hiện và thay đổi điện áp Vh do sự thay đổi của từ trường B để phát hiện các chuyển động.
2.3.2. Cấu tạo APP sensor, TPS hiệu ứng Hall
Các hãng sản xuất đã tích hợp các phần tử hiệu ứng Hall và mạch khuếch đại, lọc nhiễu, bù nhiệt độ, ... vào một IC duy nhất. Đôi khi trên một IC có 2 hoặc 3 phần tử Hall để gia tăng độ tin cậy.
Video khá trực quan về cấu tạo cảm biến:
Cấu tạo thường thấy của APP sensor gồm có một IC gắn trên PCB, cố định với thân bàn đạp ga, một viên nam châm gắn với cơ cấu chuyển động xoay. Khi tác động lực làm xoay bàn đạp ga, nam châm xoay một góc tương ứng làm điện áp Hall thay đổi, điện áp đó được truyền về ECU để xử lý.
View attachment 43984
Có hai phương pháp tương tác từ trường giữa nam châm vĩnh cửu và IC hiệu ứng Hall, tạm gọi là phương pháp song song và phương pháp vuông góc. Mô tả như sau.
Phương pháp song song đặt bề mặt nam châm và bề mặt IC song song và đồng trục nhau (như hình vẽ trên).
Phương pháp vông góc đặt IC lồng vào giữa vòng xuyến nam châm vĩnh cửu như hình dưới.
View attachment 43985
View attachment 43986
2.3.3. Tín hiệu đầu ra
Các IC tích hợp 2 phần tử hiệu ứng Hall thường có 2 kiểu đầu ra tín hiệu.
Kiểu song song.
View attachment 43987
Kiểu đối xứng.
View attachment 43988
3. Các lỗi và phát hiện lỗi
3.1. Giao diện giữa cảm biến và ECU
View attachment 43989
trong đó:
- IC cảm biến là loại tích hợp 2 phần tử hiệu ứng Hall.
- Đầu ra analog VPA1 và VPA2
- VC1, VC2 là nguồn cấp cho cảm biến, cũng là điện áp so sánh với tín hiệu ra
- Hai điện trở đại diện cho các mạch lọc răng cưa, lọc gai tín hiệu.
3.2. Lỗi và kiểm tra lỗi
Phần này t xin phép nói sơ qua như sau.
Cảm biến loại này thường chỉ kiểm tra được có sống hay chết để thay thế. Để kiểm tra độ tin cậy của nó cần có mạch, máy hiện sóng, thiết bị chuyên dụng và thường các hãng sẽ có hướng dẫn và Trainning nên t không dám nói đến.
Bạn hãy đăng nhập hoặc đăng ký để phản hồi tại đây nhé.