Tài liệu và hướng dẫn sử dụng máy chẩn đoán .

W
Bình luận: 8Lượt xem: 5,552

whatistruelove

Tài xế O-H
Mình lập ra topic này mong người tham gia hăng hái , đóng góp tài liệu, kinh nghiệm sửa chữa liên quan đến hệ thống tự chẩn đoán OBDI ,OBDII, và các máy chẩn đoán.Đầu tiên mình đóng góp chút ít :

Hệ thống OBD-II là gì?

Ngày nay hầu hết các xe khách và xe tải nhẹ đều có lắp hệ thống OBD (hệ thống chẩn đoán bằng bảng điện tử trên xe). Trong thập kỷ 70, các hãng xe bắt đầu dùng các thiết bị điện tử để điều khiển và chẩn đoán những hư hỏng của động cơ. Đó cũng là phần chính trong tiêu chuẩn chất độc hại khí thải của EPA (cục bảo vệ môi trường của Mỹ). Càng ngày hệ thống OBD càng trở nên phức tạp hơn. Hệ thống OBD-II được giới thiệu vào giữa những năm 90 cung cấp hầu hết các chức năng điều khiển động cơ cũng như giám sát phần gầm xe, khung vỏ và các thiết bị phụ trợ- đồng thời cũng là mạng kiểm tra chẩn đoán xe.

Hệ thống OBD ra đời như thế nào?
Để chống lại vấn đề sương mù ở lòng chảo LA, bang Cali đã yêu cầu phải trang bị hệ thống kiểm soát khí thải đối với các xe khách được sản xuất từ năm 1966. Chính phủ liên bang đã áp dụng rộng rãi cho các bang khác vào năm 1968.
Quốc hội thông qua chương trình Hành động làm sạch không khí vào năm 1970 và lập ra Cục bảo vệ môi trường (EPA). EPA đã bắt đầu đưa ra hàng loạt các tiêu chuẩn khí thải và các yêu cầu bảo dưỡng xe theo chu kỳ. Để đáp ứng được các tiêu chuẩn đó, các hãng xe đã phải sử dụng đến hệ thống đánh lửa và cung cấp xăng được điều khiển điện tử. Các cảm biến đo thông số làm việc của động cơ và điều chỉnh các hệ thống để giảm thiểu chất ô nhiễm. Chúng cũng còn được dùng để hỗ trợ chẩn đoán sớm.
Ban đầu chỉ có một vài tiêu chuẩn nên các hãng xe dùng các hệ thống và tín hiệu riêng của họ. Năm 1988 Hội Kỹ sư Ô tô (SAE) đề xuất một đầu nối chuẩn và bộ tín hiệu dùng để chẩn đoán. EPA đã chỉnh hầu hết các tiêu chuẩn của mình theo chương trình chẩn đoán và khuyến cáo của SAE. OBD-II là bộ tiêu chuẩn mở rộng và gắn với thực tế do SAE phát triển và được EPA và CARB chỉnh sửa và áp dụng từ 1-1-1996.

Tại sao chúng ta cần đến OBD?
EPA đặt ra nhiệm vụ giảm khí độc hại của phương tiện vận tải và đưa ra các yêu cầu bắt buộc cho các hãng xe phải đáp ứng được tiêu chuẩn khí thải ngày càng khắt khe. Các hãng xe còn phải đảm bảo sản phẩm của họ phù hợp với tiêu chuẩn khí thải trong hạn sử dụng. OBD-II cho phép kiểm tra vạn năng và là phương tiện chẩn đoán để đảm bảo ô tô hoạt động phù hợp với các tiêu chuẩn. Trong khi vẫn còn những ý kiến về các tiêu chuẩn chính xác và phương pháp áp dụng thì thực tế là đang cần giảm mức phát sinh ô nhiễm và chúng ta phải sống với các yêu cầu đó.

Chiếc xe của chúng ta có hệ thống OBD-II không?
Tất cả các xe được chế tạo sau ngày 1-1-1996 đều có hệ thống OBD-II (ở Mỹ). Các hãng xe đã bắt đầu lắp hệ thống OBD-II trên một số mác xe của họ ngay từ năm 1994. Một số các xe này không phù hợp hoàn toàn với OBD-II.
Có 3 giao thức cơ bản của OBD-II đang được sử dụng. Mỗi giao thức có sự thay đổi nhỏ về mẫu truyền thông giữa máy tính của xe với thiết bị đọc (quét). Trong khi một số hãng xe có thay đổi về giao thức trong vài năm gần đây thì sản phẩm của Chrysler và hầu hết các xe nhập vào châu Âu và phần lớn châu Á sử dụng ISO 9141. Các xe của hãng GM và xe tải nhẹ sử dụng SAE J1850 VPW, hãng FORD sử dụng SAE J1850 PWM.
Chúng ta có thể biết xe của mình dùng giao thức nào bằng cách xem kỹ trên đầu giắc nối chẩn đoán. Nếu đầu giắc nối có pin ở vị trí 7 và không có pin ở vị trí 2 hoặc 10 – giao thức sử dụng là ISO 9141. Nếu không có pin ở vị trí 7- xe của chúng ta dùng giao thức của SAE. Nếu có pin ở vị trí 7 và vị trí 2 có hoặc không ở vị trí 10 – giao thức sử dụng là ISO.
Trong khi OBD-II có ba giao thức thì bộ lệnh chỉ có một chuẩn cố định theo SAE J1979.


Chúng ta đo tín hiệu kết quả từ hệ thống OBD-II như thế nào?
Vị trí giắc nối chẩn đoán của các xe chưa có OBD-II thay đổi- nằm dưới bảng đồng hồ hoặc trong khoang máy. Vị trí giắc nối chẩn đoán của các xe có OBD-II nằm trong khoang hành khách và dễ dàng kết nối từ vị trí ghế của lái xe: kiểm tra phía dưới bảng đồng hồ hoặc bên dưới hay cạnh gạt tàn thuốc. Một dây cáp được nối với giắc nối chẩn đoán OBD-II J1962, đầu kia nối với thiết bị đọc (quét). Có nhiều loại thiết bị đọc (quét) từ đơn giản (chỉ đọc mã lỗi) đến thiết bị cao cấp.

Việc đo số liệu của OBD-II có tác dụng gì?
Các tín hiệu OBD-II thường được xem là tương ứng với tín hiệu trên bảng đồng hồ hoặc các vấn đề về khả năng điều khiển khi lái xe. Dữ liệu do OBD-II cung cấp có thể cho biết bộ phận bị hư hại, tiết kiệm thời gian và giá thành so với sửa chữa theo cách đoán và thay thế. Các tín hiệu của OBD-II có thể cung cấp thông tin rất có giá trị về tình trạng của chiếc xe được mua sắm.

Nói cho tôi biết về đèn kiểm tra"Check Engine”.
Đèn kiểm tra"Check Engine” trên bảng đồng hồ được gọi là MIL (Malfunction Indicator Light). Nó chỉ thị ba kiểu tín hiệu khác nhau. Thỉnh thoảng nhấp nháy cho biết có lỗi tức thời- không liên tục. Đèn luôn sáng cho biết có lỗi nghiêm trọng ảnh hưởng đến khí thải độc hại hoặc sự an toàn của xe. Đèn nháy liên tục là tín hiệu có lỗi cần dừng ngay động cơ nếu không có thể bị hỏng. Trong mọi trường hợp số liệu nhận được từ cảm biến đều ghi lại trong máy tính điều khiển của xe.

Các tín hiệu hư hỏng nặng luôn làm cho đèn bật sáng khi xe chạy. Sau khi sửa chữa và khởi động lại đèn MIL thì đèn mới tắt. Hư hỏng không thường xuyên làm cho đèn thỉnh thoảng bật sáng. Máy tính điều khiển sẽ ghi lại trạng thái của xe lúc đó để có thể xác định được lỗi khi tiến hành chẩn đoán. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp nếu xe thực hiện 3 chu trình thử xe mà không gặp lại lỗi đó thì kết quả đã ghi sẽ bị xoá.

Kết quả đọc thích hợp ở cảm biến
Dù không có trong tiêu chuẩn OBD II của EPA, việc đọc lấy số liệu chẩn đoán đều phải sử dụng đầu giắc nối chẩn đoán. Các mã hư hỏng đó cho chúng ta biết những điều chẳng hạn như sự hoạt động của cảm biến gõ kích nổ, độ rộng của xung phun nhiên liệu, điện áp mạch đánh lửa, sự bỏ lửa ở từng xi-lanh, vị trí cần số và tình trạng của hệ thống phanh có ABS. Tuỳ thuộc vào hãng xe và mác xe, số lượng kết quả đọc từ OBD-II có thể lên đến hơn 300. Các xe có kết quả đọc được khác nhau. Các thiết bị đọc (quét) đều có khả năng đọc rất nhiều tín hiệu này. Một số thiết bị chỉ cho biết những tín hiệu cơ bản của OBD-II hoặc phần lớn các mã hư hỏng.

Cấu trúc của mã lỗi:


Và đây là một số lỗi mình sưu tập được:
Mã lỗi hệ thống định lượng xăng và không khí (tạo hỗn hợp)

P0100 Mass or Volume Air Flow Circuit Malfunction
P0101 Mass or Volume Air Flow Circuit Range/Performance Problem
P0102 Mass or Volume Air Flow Circuit Low Input
P0103 Mass or Volume Air Flow Circuit High Input
P0104 Mass or Volume Air Flow Circuit Intermittent
P0105 Manifold Absolute Pressure/Barometric Pressure Circuit Malfunction
P0106 Manifold Absolute Pressure/Barometric Pressure Circuit Range/Performance Problem
P0107 Manifold Absolute Pressure/Barometric Pressure Circuit Low Input
P0108 Manifold Absolute Pressure/Barometric Pressure Circuit High Input
P0109 Manifold Absolute Pressure/Barometric Pressure Circuit Intermittent
P0109 Intake Air Temperature Circuit Malfunction
P0111 Intake Air Temperature Circuit Range/Performance Problem
P0112 Intake Air Temperature Circuit Low Input
P0113 Intake Air Temperature Circuit High Input
P0114 Intake Air Temperature Circuit Intermittent
P0115 Engine Coolant Temperature Circuit Malfunction
P0116 Engine Coolant Temperature Circuit Range/Performance Problem
P0117 Engine Coolant Temperature Circuit Low Input
P0118 Engine Coolant Temperature Circuit High Input
P0119 Engine Coolant Temperature Circuit Intermittent
P0120 Throttle/Petal Position Sensor/Switch A Circuit Malfunction
P0121 Throttle/Petal Position Sensor/Switch A Circuit Range/Performance Problem
P0122 Throttle/Petal Position Sensor/Switch A Circuit Low Input
P0123 Throttle/Petal Position Sensor/Switch A Circuit High Input
P0124 Throttle/Petal Position Sensor/Switch A Circuit Intermittent
P0125 Insufficient Coolant Temperature for Closed Loop Fuel Control
P0126 Insufficient Coolant Temperature for Stable Operation
P0130 EGO Sensor Circuit Malfunction (Bank 1 Sensor 1)
P0131 EGO Sensor Circuit Low Voltage (Bank 1 Sensor 1)
P0132 EGO Sensor Circuit High Voltage (Bank 1 Sensor 1)
P0133 EGO Sensor Circuit Slow Response (Bank 1 Sensor 1)
P0134 EGO Sensor Circuit No Activity Detected (Bank 1 Sensor 1)
P0135 EGO Sensor Heater Circuit Malfunction (Bank 1 Sensor 1)
P0136 EGO Sensor Circuit Malfunction (Bank 1 Sensor 2)
P0137 EGO Sensor Circuit Low Voltage (Bank 1 Sensor 2)
P0138 EGO Sensor Circuit High Voltage (Bank 1 Sensor 2)
P0139 EGO Sensor Circuit Slow Response (Bank 1 Sensor 2)
P0140 EGO Sensor Circuit No Activity Detected (Bank 1 Sensor 2)
P0141 EGO Sensor Heater Circuit Malfunction (Bank 1 Sensor 2)
P0142 EGO Sensor Circuit Malfunction (Bank 1 Sensor 3)
P0143 EGO Sensor Circuit Low Voltage (Bank 1 Sensor 3)
P0144 EGO Sensor Circuit High Voltage (Bank 1 Sensor 3)
P0145 EGO Sensor Circuit Slow Response (Bank 1 Sensor 3)
P0146 EGO Sensor Circuit No Activity Detected (Bank 1 Sensor 3)
P0147 EGO Sensor Heater Circuit Malfunction (Bank 1 Sensor 3)
P0150 EGO Sensor Circuit Malfunction (Bank 2 Sensor 1)
P0151 EGO Sensor Circuit Low Voltage (Bank 2 Sensor 1)
P0152 EGO Sensor Circuit High Voltage (Bank 2 Sensor 1)
P0153 EGO Sensor Circuit Slow Response (Bank 2 Sensor 1)
P0154 EGO Sensor Circuit No Activity Detected (Bank 2 Sensor 1)
P0155 EGO Sensor Heater Circuit Malfunction (Bank 2 Sensor 1)
P0156 EGO Sensor Circuit Malfunction (Bank 2 Sensor 2)
P0157 EGO Sensor Circuit Low Voltage (Bank 2 Sensor 2)
P0158 EGO Sensor Circuit High Voltage (Bank 2 Sensor 2)
P0159 EGO Sensor Circuit Slow Response (Bank 2 Sensor 2)
P0160 EGO Sensor Circuit No Activity Detected (Bank 2 Sensor 2)
P0161 EGO Sensor Heater Circuit Malfunction (Bank 2 Sensor 2)
P0162 EGO Sensor Circuit Malfunction (Bank 2 Sensor 3)
P0163 EGO Sensor Circuit Low Voltage (Bank 2 Sensor 3)
P0164 EGO Sensor Circuit High Voltage (Bank 2 Sensor 3)
P0165 EGO Sensor Circuit Slow Response (Bank 2 Sensor 3)
P0166 EGO Sensor Circuit No Activity Detected (Bank 2 Sensor 3)
P0167 EGO Sensor Heater Circuit Malfunction (Bank 2 Sensor 3)

Nếu ai có nhã hứng thì cùng mình dịch mã lỗi trên cùng mình nhé. Mail bên dưới kìa =d>=d>=d>=d>=d>=d>=d>
:103:
 

kehoiloi

Tài xế O-H
quá hay, em củng muốn phụ bác dịch nữa vì các này đang sử dụng rất rộng mà dân ô tô ta thì đâu phải ai củng rành về anh văn chuyên ngành đâu ^_^
 

whatistruelove

Tài xế O-H
quá hay, em củng muốn phụ bác dịch nữa vì các này đang sử dụng rất rộng mà dân ô tô ta thì đâu phải ai củng rành về anh văn chuyên ngành đâu ^_^
Ok, nếu bác cùng tui dịch thì tui sẽ gửi cho bác một đoạn , tui một đoạn .Khi nào dịch xong thì post lên anh em cùng xem và chỉnh sửa.Mail của bác là gì nhỉ ? của mình là : hoangduongviettrung@gmail.com
Mà bác có phần mềm Mitchell à ,có tài liệu hướng dẫn gì thì gửi cho tui với.Thank
 

vanthaocdl1

Tài xế O-H
tai lieu ve mon nay tao co nhieu. Trung may thich tao cop cho.
CAMRY LE SEDAN L4-2.2 DOHC(5S-FE) MFI – Model (1998-2004)
P0010(Bank 1): OCV for VVT circuit is open/shorted – Mạch điều chỉnh van dầu OCV hệ thống VVT hở mạch hoặc ngắn mạch(dãy 1)
P0020(Bank 2): OCV for VVT circuit is open/shorted – Mạch điều chỉnh van dầu OCV hệ thống VVT hở mạch hoặc ngắn mạch(dãy 2)
P0011(Bank1): Intake valve timing advance - Điều khiển mở sớm van khí nạp(dãy 1)
P0021(Bank2): Intake valve timing advance - Điều khiển mở sớm van khí nạp(dãy 2)
P0012(Bank1): Intake valve timing retard - Điều khiển mở muộn van khí nạp(dãy 1)
P0022(Bank2): Intake valve timing retard - Điều khiển mở muộn van khí nạp(dãy 2)
P0016-P0018: VVT system manfunction - L ỗi hệ thống điều chỉnh trục cam VVT
P0031 : Heated oxygen sensor monitor - Cảm biến nồng độ khí x ả
P0033 : Heated oxygen sensor monitor - Cảm biến nồng độ khí x ả
P0037 : Heated oxygen sensor monitor - Cảm biến nồng độ khí x ả
P0038 : Heated oxygen sensor monitor - Cảm biến nồng độ khí x ả
P0051 : Heated oxygen sensor monitor - Cảm biến nồng độ khí x ả
P0052 : Heated oxygen sensor monitor - Cảm biến nồng độ khí x ả
P0057 : Heated oxygen sensor monitor - Cảm biến nồng độ khí x ả
P0058: Heated oxygen sensor monitor - Cảm biến nồng độ khí x ả
P0100: MAF sensor circuit is open/short - C ảm bi ến lưu lượng khí nạp hở mạch hoặc ngắn mạch
P0102: MAF sensor is low output - Tín hiệu ra của cảm biến lưu lượng khí nạp MAF thấp
P0103: MAF sensor is high output - Tín hiệu ra của cảm biến lưu lượng khí nạp MAF cao
P0101: MAF sensor malfunction - Lỗi cảm biến lưu lượng khí nạp
P0105: Open or short in manifold absolute pressure sensor circuit - Hở hoặc ngắn mạch cảm biến áp suất khí nạp
- Đứt hoặc chập mạch cảm biến áp suất khí nạp
- Lỗi cảm biến áp suất khí nạp
- Lỗi hộp điều khiển động cơ
P0110: Open or short in intake air temp. sensor circuit - Hở mạch hoặc ngắn mạch cảm biến nhiệt độ khí nạp
Các khả` năng lỗi có thể xảy ra:
- Đứt hoặc chập mạch cảm biến nhiệt độ khí nạp
- Lỗi cảm biến nhiệt độ khí nạp
- Lỗi hộp điều khiển động cơ
Màn hình hiển thị:
- -40*C(-40*F) : Hở mạch
- 140*C(284*F) : Ngắn mạch
 

Bạn hãy đăng nhập hoặc đăng ký để phản hồi tại đây nhé.

Bên trên