Em thấy vài Bác cho rằng lắp thêm điện trở nối tiếp hoặc song song (hoặc bỏ hẳn) với mô tơ bơm là nhằm để thay đổi tốc độ bơm:
-Lắp song song: tăng tốc độ
-Lắp nối tiếp: giảm tốc độ bơm vì tổng trở trên mạch tăng.
Vậy tại sao trên xe này lại điều khiển relay làm mắc nối tiếp khi động cơ chạy tốc độ cao? Làm cho bơm chạy chậm khi engine chạy nhanh? Nghịch lý hoàn toàn!
Để mở rộng bình luận, em có mấy ý kiến:
Bơm chạy 1 hoặc 2 tốc độ trong suốt các chế độ hoạt động của động cơ vẫn không ảnh hưởng đến lượng xăng phun ra ứng với các chế độ đó vì:
1. Có bộ điều áp lắp trên cuối của đường phân phối xăng vào kim (rail): Bộ này sẽ điều khiển để duy trì áp suất tương đối giữa: nhiên liệu trong rail và as không khí trong đường nạp luôn là một hằng số, bất chấp tốc độ động cơ là 1 hay hai tốc độ. Model này thường gặp trên các xe đời <90
2. Không dùng điều áp lắp trên rail. Loại này dùng 1 con MAP đo áp suất tương đối trong đường nạp ứng với từng chế độ động cơ. Sau đó so sánh với áp suất nhiên liệu do bơm đưa đến rail. Mà as nhiên liệu luôn là hằng số nếu bơm chạy 1 tốc độ (hoặc chỉ là 2 tham số nếu bơm có hai tốc độ). Dựa vào đấy mà ECU sẽ điều khiển độ rộng xung mở kim thích hợp tương ứng, bất chấp tốc độ của bơm. Loại này thường dùng đồng thời MAP và cảm biến khối lượng khí nạp MAF. MAF để tính toán lượng phun cơ bản. MAP tính toán lượng phun hiệu chỉnh khi thay đổi tương đối giữa tốc độ bơm và as trong đường nạp.
Note: MAP-Manifold absolute pressure
MAF: Mass air flow
Em si lựng như thế, các Bác chỉnh sửa giùm.
Tks
-Lắp song song: tăng tốc độ
-Lắp nối tiếp: giảm tốc độ bơm vì tổng trở trên mạch tăng.
Vậy tại sao trên xe này lại điều khiển relay làm mắc nối tiếp khi động cơ chạy tốc độ cao? Làm cho bơm chạy chậm khi engine chạy nhanh? Nghịch lý hoàn toàn!
Để mở rộng bình luận, em có mấy ý kiến:
Bơm chạy 1 hoặc 2 tốc độ trong suốt các chế độ hoạt động của động cơ vẫn không ảnh hưởng đến lượng xăng phun ra ứng với các chế độ đó vì:
1. Có bộ điều áp lắp trên cuối của đường phân phối xăng vào kim (rail): Bộ này sẽ điều khiển để duy trì áp suất tương đối giữa: nhiên liệu trong rail và as không khí trong đường nạp luôn là một hằng số, bất chấp tốc độ động cơ là 1 hay hai tốc độ. Model này thường gặp trên các xe đời <90
2. Không dùng điều áp lắp trên rail. Loại này dùng 1 con MAP đo áp suất tương đối trong đường nạp ứng với từng chế độ động cơ. Sau đó so sánh với áp suất nhiên liệu do bơm đưa đến rail. Mà as nhiên liệu luôn là hằng số nếu bơm chạy 1 tốc độ (hoặc chỉ là 2 tham số nếu bơm có hai tốc độ). Dựa vào đấy mà ECU sẽ điều khiển độ rộng xung mở kim thích hợp tương ứng, bất chấp tốc độ của bơm. Loại này thường dùng đồng thời MAP và cảm biến khối lượng khí nạp MAF. MAF để tính toán lượng phun cơ bản. MAP tính toán lượng phun hiệu chỉnh khi thay đổi tương đối giữa tốc độ bơm và as trong đường nạp.
Note: MAP-Manifold absolute pressure
MAF: Mass air flow
Em si lựng như thế, các Bác chỉnh sửa giùm.
Tks