Bánh xe gắn máy

H
Bình luận: 1Lượt xem: 2,102

huivip

Tài xế O-H
I. LỊCH SỬ

Bánh xe đặt đã được phát minh từ lâu nhưng không đem lại hoàn thiện về hiệu quả, thoải mái bền lâu như bánh xe bơm hơi ngày hôm nay. Từ năm 1850 Dunlop sáng chế bánh cao su bơm hơi cho xe 3 bánh của đứa con, lấy bằng phát minh năm 1888 và thành lập Công ty sản xuất bánh xe đạp năm 1889. Sau đó Michelin đem lại những sáng chế đáng kể cho bánh xe hiện đại.

Năm 1890: Sáng chế niềng, mâm cho bánh xe.
Năm 1891: Gia đình Michelin mua lại tất cả bằng sáng chế liên quan để sản xuất lốp xe có săm.
Năm 1895: Bánh xe đầu tiên cho xe hơi.
Năm 1946: Lốp xe bố dọc
Năm 1955: Bánh xe không săm (tubless)

II. CẤU TẠO

Lốp xe được cấu tạo bởi những thành phần khác biệt với độ chính xác cao.

Từ trong ra:
- Một lớp cao su cản khí
- Lớp bố (dây chằng) dưới
- Lớp gôm
- Lớp đai
- Lớp bố trên
- Lớp gôm tiếp xúc
Các lớp này liên kết với nhau sau khi được đúc bằng khuôn, mặt tiếp xúc có những rảnh vân, phía bên là ký hiệu và logo.

Về kỷ thuật:


1. Rảnh hoa vân phía ngoài dùng để thoát nước, trên rảnh có các mốc hao mòn

2. Gôm: Chất lượng bao gồm độ bám đường và sử dụng sao cho lâu bền. Gôm dẻo bám đường tốt hơn nhưng lại mau mòn.

3. Hình dạng mặt cắt: Ảnh hưởng đến sự năng động và thăng bằng của xe. Lốp xe thể thao thường thiên về sự chính xác lúc bo cua, lốp xe đường trường thiên về sự thăng bằng và năng động ở tốc độ trung bình.

4. Mặt tiếp xúc: thường sử dụng gôm khác với hai cạnh của lốp xe, ứng biến theo sự thay đổi của mặt đường, mang đến sự thoải mái và chống lại sự hao mòn.


5. Xác lốp: Ghánh đỡ tất cả trọng lượng của xe và hành khách, mang lại thăng bằng và thoải mái. Có thể biến dạng, bố tròn thường mền mại hơn bố chéo và có độ nhún tốt hơn.

6. Cơ cấu: Bố tròn có những lớp bố thẳng góc 90 độ so với chiều dọc của lốp xe cộng thêm vài lớp chéo phía trên. Ít lớp bố thì bánh xe nhẹ hơn, ít ma xác bên trong, ít nóng hơn ở tốc độ cao.

III. PHÂN LOẠI CƠ BẢN

1. Bố

- Bố tròn: Cấu tạo gồm nhiều lớp, lớp trong cùng thẳng góc với bánh xe, lớp giữa chéo nhau 90 độ, ít lớp hơn bố chéo nên nhẹ hơn và giớ hạn quán tính, tăng sự vận hành.
- Bố chéo: Cấu tạo gồm nhiều lớp chéo nhau, làm tăng sức chịu đựng của hai bên nhưng lại sinh ra nhiều nhiệt khi vận hành ở tốc độ cao.

2. Săm (chambre à air (Fr)):

- Có săm: Thường trang bị cho vành xe bánh căm, săm có van để bơm hơi và kích thước phải tương đối với kích thước lốp xe.
- Không săm: Thường trang bị cho bánh mâm. không cần săm vì điểm tiếp xúc giữa lốp và mâm được cấu tạo khép kín.

3. Vị trí:
- Lốp trước: Chủ yếu làm nhiệm vụ dẩn hướng nên phần tiếp xúc với mặt đường khá nhỏ.
- Lốp sau: Chủ yếu là truyền động công suất của máy, điểm tiếp xúc với mặt đường phải lớn trên đường thẳng cũng như lúc bo cua.
Lốp sau thường mau mòn hơn lốp trước, tuổi thọ khoảng 1/2 lốp trước.
Không nên dùng lốp trước (có ghi dòng chử Front use only) cho lốp sau vì cấu tạo hoàn toàn khác biệt.

IV. PHÂN LOẠI SỬ DỤNG

1. Lốp xe phổ thông: Hoa vân lớn và có rảnh ở giửa lốp thích hợp với mặt đường trải nhựa, làm giảm sức cản lăn và trược của lốp.


2. Lốp xe thể thao: Hoa văn nhỏ, cạn, bề mặt tiếp xúc với đường khá lớn, bám đường tốt, gôm dẻo, mau mòn.


3. Lốp xe đua: Không có hoa vân, độ bám đường rất cao, mặt tiếp xúc với đường nhựa rất lớn. Chỉ sử dụng trên đường đua khô ráo.


4: Lốp xe địa hình: Hoa vân 90 độ tạo thành hình khối, giảm độ trượt dài và trượt ngang, tăng độ bám và tính năng dẩn động. Sử dụng trên đường đất, bùn, tuyết.


V. KÝ HIỆU TRÊN LỐP XE


1. Tên và logo nhà sản xuất
2.
3. Tên sản phẩm
4. Chiều xoay của bánh xe
5. Kích thước bề ngang
6. Tỷ lệ bề dày/ bề ngang
7. Code cấu tạo
8. Đường kính mâm (inch)
9. Tải tối đa
10. Vận tốc tối đa
11.
12. Số đăng ký
13. Phân loại
14. Ngày sản xuất

VI. LỐP VÀ MÂM


Lốp xe nhỏ quá hay lớn quá dều ảnh hưởng đến an toàn và độ bền, trên dây là bảng tổng kết lốp xe và mâm, niềng 17" cho dòng xe phổ thông +/-125cc.

VII. BƠM LỐP

Áp suất thông thường: bánh trước 2bar, bánh sau 2,1bar(1ng), 2,3bar(2ng) +/-0,1bar (1bar tương đương với 1kgf/cm2 hay thường gọi 1 kí)

- Áp suất quá non: hai bên lốp xe mòn nhanh hơn, tăng mức tiêu thụ nhiên liệu, tốc độ hạn chế, nặng tay lái.
- Áp suất quá cao: Làm giảm mặt tiếp xúc với đường nhựa, phần giữa mòn nhanh hơn, ít bám đường, dể bị mất lái khi điều khiển.

VIII. CÁCH SỬ DỤNG

1. Chọn lốp xe cho thích hợp
- Kích thước
- Hoa vân
- Độ bền
- Vị trí
- Tốc độ tối đa

2. Bơm xe đúng thông số của nhà sản xuất

3. Rodage: Lốp xe mới đều có một lớp bôi trơn còn sót lại sau khi đúc, cần được sủ dụng một cách thận trọng để làm mòn, tạo nên độ nhám cần thiết để bám đường tốt hơn.

4. Tải trọng: Không quá tải trọng ghi trên lốp xe


5. Vận tốc: không quá tốc độ cho phép.


6. Vệ sinh: Vệ sinh thường xuyên làm sạch bụi, dầu nhớt, cát bám trên bánh xe để khi sử dụng, xe chạy an toàn hơn
 

Bạn hãy đăng nhập hoặc đăng ký để phản hồi tại đây nhé.

Bên trên